CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/NQ-CP | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2015 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
QUYẾT NGHỊ:
Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2015 là: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,2%; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%; tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu khoảng 5%; tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 30% - 32% GDP; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,7% - 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15%; số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 23,5 giường; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 82%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt
a) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa để chủ động kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường tài chính, chứng khoán để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển.
c) Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, thị trường vàng, tiếp tục khắc phục tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Nghiên cứu thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực vàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khi các điều kiện thị trường thuận lợi.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế; xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp.
- Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo đúng dự toán được giao. Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán.
- Không mua xe công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác và xe cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đến hạn thay thế theo quy định.
- Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn. Chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ Quỹ tích lũy trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay; kiểm soát chặt chẽ việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, giảm dần hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ, tiến tới thu hẹp để tập trung hỗ trợ của Chính phủ cho các dự án, chương trình trọng điểm; chuyển dần sang kênh bảo lãnh của các ngân hàng thương mại. Mở rộng cơ chế cho vay lại chính quyền địa phương đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Từ năm 2015, thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 05 năm trở lên, không thực hiện các khoản vay có kỳ hạn ngắn cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, giảm mức vay đảo nợ; trong tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, nhất là các dự án quan trọng, cấp bách; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung kế hoạch vốn ODA trong trường hợp cần thiết. Đổi mới chính sách, nâng cao chất lượng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp hỗ trợ và các dự án đầu tư có giá trị gia tăng lớn. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức đầu tư; đẩy mạnh hợp tác theo hình thức đối tác công - tư (PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn nhà nước để huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo dõi diễn biến tình hình biến động giá dầu, sản lượng khai thác, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến tăng trưởng, đầu tư, lạm phát và đề xuất giải pháp ngay từ đầu năm.
- Tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định về quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... (nếu có) và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
- Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Đại hội Đảng các cấp thông qua phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước; xây dựng, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và quy định của Luật đầu tư công.
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia. Phát triển hệ thống phân phối, các hoạt động kết nối cung cầu tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển mạnh thị trường hàng hóa trong nước, giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu. Đẩy mạnh các hình thức hợp tác, liên kết phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản xuất và tiêu thụ. Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
b) Các Bộ: Tài chính, Công Thương, Công an, Quốc phòng và các Bộ, cơ quan liên quan, địa phương:
- Chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn thị trường, giá cả. Giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương, tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tăng cường thông tin tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
a) Bộ Công Thương chủ trì:
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức kết nối thị trường cả trong và ngoài nước; tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để định hướng sản xuất đến tất cả các ngành, phân ngành; đồng thời cung cấp thông tin đồng bộ, kịp thời đến đối tượng sản xuất, kinh doanh.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của từng thị trường để phòng tránh rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan và địa phương:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhóm giải pháp, chương trình hành động quy định tại Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015; nghiên cứu đề xuất giải pháp lồng ghép, kết nối, triển khai hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm đồng bộ, tránh phân tán; trên cơ sở đó đề xuất nội dung xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020. Đẩy nhanh quá trình kiện toàn bộ máy, khung pháp lý, các văn bản điều hành để đưa Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sớm đi vào hoạt động.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt.
- Hoàn thiện các quy định, chính sách quản lý đối với cổ đông, các giới hạn sở hữu vốn điều lệ, các quy định về an toàn vốn, giới hạn cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về góp vốn, sở hữu vốn, chuyển nhượng vốn, đầu tư tài chính, cho vay đầu tư kinh doanh cổ phiếu, cho vay đầu tư đối với cổ đông và người có liên quan.
- Thực hiện tốt các chính sách thuế xuất, nhập khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu đúng, kịp thời theo quy định của pháp luật và các chính sách thuế ưu đãi khác đối với sản phẩm xuất khẩu.
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân để nâng cao tính tuân thủ trong thực thi pháp luật thuế.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng; tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật công chứng (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện thể chế, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong các lĩnh vực công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý nợ xấu. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định hướng dẫn thi hành Luật phá sản. Xây dựng dự án Luật đấu giá tài sản bảo đảm tiến độ, chất lượng.
- Tuyên truyền, tổ chức triển khai Kế hoạch của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
e) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương:
- Thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp trong thành lập, phá sản doanh nghiệp, đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình khuyến mại, kích thích tiêu dùng, phân phối sản phẩm về vùng nông thôn, vùng sâu, hải đảo với giá cả hợp lý. Nắm bắt thông tin về tình hình cung cầu, giá cả để kịp thời thông tin cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp.
6. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng phát triển bền vững; khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và từng địa phương chậm nhất là cuối quý II năm 2015.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tập trung vào cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 đúng thời hạn đặt ra. Tiếp tục rà soát, phân loại, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước cho giai đoạn sau năm 2015; hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và hệ thống chính sách hướng dẫn Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; đẩy nhanh việc triển khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh các phương án sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng trên cơ sở tự nguyện và đúng quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh xử lý có hiệu quả tình trạng sở hữu chéo.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và dịch vụ nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới các mục tiêu đã đề ra; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành, bảo đảm thực sự đi vào cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
- Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến chế tạo, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, sản xuất vật tư và máy móc phục vụ nông nghiệp, vật liệu mới, khai thác chế biến dầu khí, năng lượng tái tạo, môi trường...; khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Tái cơ cấu thị trường chứng khoán theo định hướng đã đề ra, phát triển bền vững thị trường chứng khoán nhằm thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ công tác cổ phần hóa và xử lý nợ xấu.
7. Thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương trong năm 2015, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý; định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoặc đấu thầu theo quy định.
1. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo ở địa phương tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên góp phần giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, bảo đảm nghiêm túc, khách quan, đồng thời tạo mọi thuận lợi, giảm tối đa phiền hà cho học sinh và phụ huynh tham dự kỳ thi.
- Tổ chức, sắp xếp các trung tâm giáo dục, đào tạo cấp huyện phù hợp với điều kiện quản lý của địa phương nhằm phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên.
- Tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
- Tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ các chính sách phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất và các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Thực hiện đặt hàng, khoán kinh phí và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ về khoa học công nghệ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghệ cao. Tăng cường hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo công nghệ thông qua nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các sáng chế trong nước. Triển khai chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu sáng tạo, phát triển và ứng dụng kết quả sáng tạo khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng chủ động gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của thị trường và các doanh nghiệp; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương lựa chọn một số công trình, kết quả, sản phẩm nghiên cứu sáng tạo trong nước, tổ chức kết nối nhu cầu thị trường, tháo gỡ vướng mắc, rút ngắn, đẩy nhanh việc đưa các kết quả nghiên cứu, sáng tạo công nghệ vào thực tiễn phục vụ kinh tế - xã hội.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, an toàn, vệ sinh lao động. Phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu lao động có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.
- Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoàn thành việc tổng rà soát đối tượng người có công, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các sai phạm. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, đồng thời nâng cao mức sống của người có công với cách mạng; củng cố, nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe cho người có công. Đầu tư, xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ bảo đảm ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án “Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin”.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em. Quan tâm chăm sóc và bảo vệ trẻ em, công tác gia đình, bình đẳng giới, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung, nhà ở cho người nghèo khu vực nông thôn, nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và các công trình phúc lợi xã hội cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung.
d) Tập trung nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất, từng bước giảm nghèo bền vững; tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và các chương trình tín dụng chính sách xã hội khác.
- Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội. Phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất. Phát triển nghề công tác xã hội, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp. Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả; hướng dẫn các địa phương chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai.
a) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương:
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, các dự án bệnh viện vệ tinh, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới phục vụ công tác khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, cải thiện rõ nét việc giảm quá tải bệnh viện. Thực hiện tốt quy trình khám bệnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh; giảm thời gian điều trị tại bệnh viện; đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; phát triển mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sỹ gia đình. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư, tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế; đẩy nhanh lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế để chuyển dần ngân sách cấp chi thường xuyên cho các bệnh viện sang hỗ trợ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển một số lĩnh vực y học chất lượng cao, y học mũi nhọn. Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện các giải pháp linh hoạt nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Xây dựng các chính sách để tận dụng giai đoạn “dân số vàng” hiện nay.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu, sử dụng thiết bị y tế; có giải pháp chấm dứt việc sử dụng thiết bị y tế không bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn trong các cơ sở y tế; xử lý nghiêm tình trạng gian lận trong nhập khẩu trang thiết bị y tế.
- Nâng cao năng lực Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, bảo đảm năng lực kiểm soát bệnh dịch; bảo đảm an toàn tiêm chủng. Thực hiện nghiêm túc việc cung ứng thuốc và vật tư y tế theo đúng quy định của Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng dẫn.
c) Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan liên quan và các địa phương chỉ đạo và triển khai thực hiện:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, tập trung vào các mặt hàng phục vụ Tết Ất Mùi; bảo đảm vệ sinh an toàn trong giết mổ gia súc, gia cầm, nhất là tại các thành phố lớn và các vùng sản xuất nông sản, thực phẩm. Xử lý nghiêm các các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, đặc biệt tại tuyến xã, phường.
- Các địa phương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương (ngoài nguồn kinh phí do Trung ương hỗ trợ).
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Phấn đấu đạt mục tiêu khách du lịch đến Việt Nam năm 2015 khoảng 8,7 triệu lượt người, tăng 10,55% so với ước thực hiện năm 2014.
- Chú trọng thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo bảo đảm tự do tín ngưỡng của nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo, kiên quyết đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn, coi đây là giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; trước hết tập trung vào việc tin học hóa xử lý hồ sơ công việc và xây dựng Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước các cấp.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử của địa phương đồng bộ, kết nối liên thông giữa các cấp chính quyền và với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật và từng bước tích hợp các dịch vụ của mạng hành chính điện tử, các dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan trên địa bàn.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong đầu tư các dự án sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên. Xử lý vi phạm các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, bổ sung hệ thống quan trắc nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, bão, lũ và các dạng thiên tai khác. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương:
- Triển khai các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống thiên tai; theo dõi sát sao diễn biến thực tế, phối hợp chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là rét đậm rét hại ở vùng núi phía Bắc; hạn hán ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; tình hình lũ lụt...
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương đẩy mạnh rà phá, khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.
Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo Kết luận số 103-KL/TW ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Chính trị. Thực hiện đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, nhất là trong quản lý giá, phân bổ nguồn lực, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và vận hành hiệu quả các loại thị trường. Đồng thời, xây dựng cơ chế chính sách điều tiết phân phối để thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội; hỗ trợ phù hợp đối với các đối tượng chính sách, người nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
a) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan và địa phương:
- Hoàn thiện thể chế công vụ, công chức, đề án vị trí việc làm; thực hiện tốt các yêu cầu về xác định vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn công chức; đổi mới hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm qua thực thi nhiệm vụ công tác; đề bạt, bổ nhiệm bảo đảm sát thực tế, chú trọng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã.
- Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo hướng nâng cao tính cạnh tranh, công khai, minh bạch và công bằng, nhất là trong việc thi tuyển công chức, viên chức tại các Bộ, cơ quan, địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường việc công bố, công khai thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý phù hợp về phí trước bạ nhà đất để đẩy nhanh và xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó chú trọng thanh tra phát hiện những yếu kém, vi phạm trong việc chấp hành các chính sách, pháp luật để ngăn chặn, xử lý các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng. Tiếp tục kiểm tra, rà soát để có biện pháp xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại phức tạp, kéo dài.
VI. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; chủ động và có các giải pháp phù hợp bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và các hoạt động khảo sát, thăm dò dầu khí trên biển. Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho các nhiệm vụ trọng tâm, cho các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt Đề án bảo đảm quốc phòng của các địa phương trên các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
- Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước diễn ra trong năm 2015.
3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an phối hợp với các cơ quan, địa phương:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện dự án về công tác bảo đảm an toàn giao thông, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; kịp thời rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo hướng rút ngắn thời hạn, đơn giản thủ tục lập hồ sơ; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
VII. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- Tích cực triển khai Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về hội nhập quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động tham gia có hiệu quả, nâng tầm đối ngoại đa phương, góp phần định hình khu vực, hình thành luật chơi. Tiếp tục đưa quan hệ đối tác, nhất là quan hệ với các nước láng giềng, ASEAN, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, các nước lớn đi vào chiều sâu, hiệu quả; củng cố hơn nữa đoàn kết, đồng thuận trong ASEAN. Kiên trì lập trường giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nguyên tắc ứng xử của khu vực, bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận thế giới, kiên quyết đấu tranh với những hành động xâm phạm chủ quyền biên giới lãnh thổ, xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và những lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển Đông.
- Kiện toàn các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nhằm hỗ trợ tích cực cho tiến trình hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức Việt Nam cũng như tăng cường mối liên kết giữa cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài với trong nước.
- Triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế ASEAN sau năm 2015 với tầm nhìn tới 2025; tích cực tham gia đàm phán Vòng Đô-ha cũng như các hoạt động trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); hoàn tất đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do với Liên minh Hải quan, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do châu Âu (EFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), phù hợp với Chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và đảm bảo lợi ích quốc gia.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện tốt Chiến lược Văn hóa đối ngoại Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; chú trọng truyền bá văn hóa Việt Nam, dạy Tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam; xây dựng một số trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài; chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thử thách để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc, hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
b) Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về các ngày lễ lớn, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, tiến tới Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan xây dựng Luật tiếp cận thông tin. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
a) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2015 ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Bộ, cơ quan, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết này; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2015.
c) Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Bộ, cơ quan, địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
đ) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
5. Chính phủ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Nghị quyết của Quốc hội và các giải pháp điều hành của Chính phủ tại Nghị quyết này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 01/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-01-03 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-03 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Đã hủy |