Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 998/TCT-CS |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 04/03/2008 |
| Người ký | Phạm Duy Khương |
| Ngày hiệu lực | 04/03/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 998/TCT-CS |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 04/03/2008 |
| Người ký | Phạm Duy Khương |
| Ngày hiệu lực | 04/03/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 998/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty Sanyo Ha Asean
Trả lời công văn ngày 21/12/2007 của Công ty Sanyo Ha Asean về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 5.24 mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: ''Đối với cơ sở kinh doanhnhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ khuyếnmại, quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động hỗ trợ khác cho việc bán sảnphẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Víệt Nam thì toànbộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGTvà cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xác định doanh thu chưa có thuế GTGT vàthuế GTGT để lập hoá đơn GTGT theo quy định. Trường hợp cơ sớ kinh doanhnhận được tiền tài trợ nêu trên để thực hiện các công việc khác không liên quanđến việc hỗ trợ bán sản phẩm, dịch vụ do chính cơ sớ kinh doanh sản xuất, cungứng hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì không phải xuất hoá đơn GTGT, nhưngphải viết chứng từ thu tiền khi nhận được tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền tài trợ căn cứ vào hợp đồng tài trợ, quy chế kinh doanh của cơ sớ kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty chi tiền tài trợ cho cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ khuyến mại, quảng cáo tiếp thị, bảo hành và các hoạt động hỗ trợ khác cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT của cơ sở nhận tài trợ, cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xác định doanh thu chưa có thuế GTGT và thuế GTGT để lập hoá đơn GTGT theo quy định. Trường hợp Công ty chi tiền tài trợ để đơn vị khác thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm, dịch vụ thì đơn vị nhận tiền tài trợ không phải xuất hoá đơn GTGT, nhưng phải viết chứng từ thu tiền khi nhận được tiền.
Công ty căn cứ vào hợp đồng tài trợ, quy chế kinh doanh của cơ sở kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại.
Hướng dẫn tại công văn này thay thế hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2 công văn số 2608/TCT-CS ngày 10/7/2007 của Tổng cục Thuế gửi Công ty cổ phần Trung Nguyên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với Cục thuế để thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
| Số hiệu | 998/TCT-CS |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 04/03/2008 |
| Người ký | Phạm Duy Khương |
| Ngày hiệu lực | 04/03/2008 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật