BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ. | Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Quý Công ty đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ (sau đây gọi là Hiệp định thuế) đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 1, Điều 5 của Hiệp định thuế quy định như sau:
Việc doanh nghiệp nước ngoài thuê một doanh nghiệp Việt Nam sau khi thực hiện gia công tại Việt Nam thay mặt doanh nghiệp nước ngoài giao/vận chuyển hàng hóa đó cho một doanh nghiệp khác cũng tại Việt Nam; hoặc doanh nghiệp nước ngoài mua hàng hóa từ doanh nghiệp tại Việt Nam và bán lại cho các doanh nghiệp độc lập khác tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, trong đó, doanh nghiệp Việt Nam (doanh nghiệp đã bán hàng cho doanh nghiệp nước ngoài) thay mặt doanh nghiệp nước ngoài tiến hành các hoạt động như: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, giao hàng theo chỉ định của doanh nghiệp nước ngoài, lưu kho hàng hóa tại Việt Nam trong thời gian chưa giao được hàng hóa, nhập lại kho hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không đảm bảo chất lượng được coi là doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành sản xuất/kinh doanh tại Việt Nam qua một cơ sở cố định (là doanh nghiệp nhận gia công hoặc doanh nghiệp bán hàng).
2. Về nghĩa vụ thuế đối với cơ sở thường trú
“1. Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ tất cả các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung, mặc dù chi phí đó phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.
Theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này, doanh nghiệp nước ngoài được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đối với thu nhập thu được từ việc thực hiện hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua-bán hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất-nhập khẩu tại chỗ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế nêu trên.
i) Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
điểm 2.a), Điều 13, Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1939/TCT-HTQT, Công văn số 1939/TCT-HTQT, Công văn 1939/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn số 1939/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn 1939 TCT HTQT của Tổng cục Thuế, 1939/TCT-HTQT
File gốc của Công văn 1939/TCT-HTQT năm 2013 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1939/TCT-HTQT năm 2013 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1939/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đức Thịnh |
Ngày ban hành | 2013-06-12 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-12 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |