Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu162/BC-UBND
Loại văn bảnBáo cáo
Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành02/07/2015
Người kýLê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực 02/07/2015
Tình trạng Đã biết
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Báo cáo 162/BC-UBND năm 2015 về tình hình thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh

Value copied successfully!
Số hiệu162/BC-UBND
Loại văn bảnBáo cáo
Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành02/07/2015
Người kýLê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực 02/07/2015
Tình trạng Đã biết
  • Mục lục
"\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN
\r\n
THÀNH\r\n PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 162/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành phố\r\n Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2015

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

TÌNH\r\nHÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -\r\nXÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

\r\n\r\n

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu\r\ntư tại Công văn số 4181/BKHĐT-LĐVX ngày 02 tháng 7 năm 2014 về việc hướng dẫn\r\nbáo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trong kế hoạch\r\nphát triển kinh tế - xã hội năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo\r\ncáo như sau:

\r\n\r\n

I. BỐI CẢNH

\r\n\r\n

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm\r\nkinh tế - văn hóa lớn của cả nước; là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía\r\nNam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước, về quy mô, Thành phố\r\nchỉ chiếm 0,6% diện tích cả nước và chiếm 8,9% dân số cả nước (theo số liệu năm\r\n2014) với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Trong năm 2014, Thành phố đã đóng góp\r\n21,6% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị sản xuất công nghiệp; GDP bình quân\r\nđầu người tăng từ 712 USD/người/năm (năm\r\n1995) lên 3.199 USD/người/năm\r\n(năm 2010), đến cuối năm 2014 là 5.131 USD/người/năm. Cụ thể, trong giai đoạn từ\r\nnăm 2000 đến nay, tình hình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố như sau:

\r\n\r\n

1. Về phát triển kinh tế

\r\n\r\n

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố\r\nbình quân giai đoạn 2011 - 2013 là 9,6%; gấp 1,7 lần so với cả nước (cả nước\r\ntăng 5,6%/năm)1, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch 5 năm đề ra\r\n(tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố gấp 1,5 lần so với cả nước), cao hơn\r\ngiai đoạn 2008 - 2010 (gấp 1,69 lần GDP cả nước); góp phần tích cực duy trì mức\r\ntăng trưởng GDP hợp lý của cả nước.

\r\n\r\n

GDP năm 2014 đạt 852.523 tỷ đồng, tăng\r\n9,6% (cùng kỳ tăng 9,3%); trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng Thành phố bằng 1,6\r\nlần cả nước (cả nước là 5,98%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng,\r\ndịch vụ chiếm tỷ trọng\r\n59,6% trong GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 39,4%, nông nghiệp chiếm\r\ntỷ trọng 1%.

\r\n\r\n

2. Về thu nhập, đời sống dân cư

\r\n\r\n

Thành phố là đô thị đông dân nhất cả\r\nnước, là nơi thu hút lượng người ngoài Thành phố đến giao dịch, tìm việc làm\r\nkhá đông. Vì\r\nvậy\r\nThành phố cũng là nơi tiếp nhận, hội tụ đa dạng bản sắc văn hóa (13\r\ntôn giáo và 54 dân tộc)2 đến từ các vùng miền trên cả nước, làm\r\ncho đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn thêm phong phú, đa\r\ndạng.

\r\n\r\n

Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống\r\nnhân dân ngày càng được cải thiện. Trong năm 2005, GDP bình quân đầu\r\nngười của Thành phố đạt 1.656 USD; đến năm 2010 đạt 3.199 USD, bằng 1,93 lần so với\r\nnăm 2005 (1.656 USD), gấp 2,74 lần so với cả nước (1.168 USD/người). Cuối năm\r\n2013, đạt 4.545 USD/người, cao hơn 1,4 lần so với cuối năm 2010 (3.199 USD/người), đến\r\nnăm 2014, đạt 5.131 USD, tăng 12,89% (năm 2013 là 4.545 USD). Thu nhập ngày\r\ncàng cao tạo điều kiện thay đổi cơ cấu chi tiêu của người dân theo hướng tích cực,\r\nchi cho ăn uống ngày càng tăng và tương ứng là sự gia tăng tỷ phần chi tiêu cho\r\ncác hoạt động dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, mua sắm, giải trí khác.

\r\n\r\n

3. Vềcơ sở\r\nhạ tầng

\r\n\r\n

Việc chỉnh trang và xây dựng đô thị mới\r\nđã đạt những kết quả tích cực, làm cho Thành phố khang trang và trật tự hơn,\r\ncác khu đô thị mới đang hình thành đáp ứng được các điều kiện về cơ sở hạ tầng\r\nkỹ thuật tương đối hiện đại, xanh, sạch, đẹp.

\r\n\r\n

Thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp\r\nđể đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng như hình thành định chế tài chính mới, phát\r\nhành trái phiếu đô\r\nthị, áp dụng phương thức đầu tư đổi đất lấy hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất,\r\nxã hội hóa một số dịch vụ hạ tầng đô thị để tạo thêm nhiều kênh huy động vốn quan trọng\r\nvà thu hút các thành phần kinh tế\r\ntham gia đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, qua đó giúp giảm bớt áp lực cho\r\nngân sách Thành phố, đồng thời mở ra một hướng đi mới cho lĩnh vực phát triển hạ\r\ntầng.

\r\n\r\n

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN\r\nCÁC MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ (MDG)

\r\n\r\n

1. Mục tiêu MDG 1:\r\nXóa bỏ đói nghèo cùng cực

\r\n\r\n

1.1. Kết quả thực hiện từ năm 2000 đến\r\nnay

\r\n\r\n

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu\r\ntiên triển khai “Chương trình xóa đói giảm nghèo” vào đầu năm 1992, sau đó lan\r\ntỏa ra cả nước; tính đến nay, chương trình đã thực hiện hơn 22 năm, được chia\r\nthành 3 giai đoạn (giai đoạn 1: 1992 - 2003; giai đoạn 2: 2004 - 2008, giai đoạn\r\n3: 2009\r\n-2013 và giai\r\nđoạn 4: 2014 - 2015) và Thành phố đã chủ động điều chỉnh 08 lần về mức chuẩn\r\nnghèo (trong giai đoạn 2 và 3 có xác định mức chuẩn hộ cận nghèo Thành phố) của\r\nhộ dân cho phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của Thành phố.

\r\n\r\n

Giai đoạn 1 (1992 - 2003): Toàn Thành\r\nphố có 121.722 hộ nghèo với chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân dưới 3\r\ntriệu đồng/người/năm ở khu vực nội thành và dưới 2,5 triệu đồng/người/năm ở khu\r\nvực ngoại thành, chiếm tỷ lệ 17% tổng\r\nsố hộ dân Thành phố; đến cuối năm 2003 Thành phố chỉ còn 1.655 hộ nghèo, chiếm 0,15% tổng\r\nsố hộ dân toàn Thành phố và kết thúc giai đoạn 1;

\r\n\r\n

Giai đoạn 2 (2004 - 2008): Thành phố\r\ncó 89.090 hộ với chuẩn nghèo 6 triệu đồng/người/năm, chiếm 7,72% tổng hộ dân, đến cuối\r\nnăm 2008, Thành phố kết thúc và tổng kết sớm giai đoạn 2, số hộ nghèo chỉ còn\r\n2.754 hộ chiếm 0,2% tổng hộ dân Thành phố. Theo chuẩn nghèo cả nước thì trong\r\ngiai đoạn 2006 - 2010, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ\r\n2,4 triệu đồng/người/năm trở xuống, còn hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình\r\nquân từ 3,12 triệu đồng/người/năm trở xuống3.

\r\n\r\n

Giai đoạn 3 (2009 - 2013): Thành phố\r\ncó 152.328 hộ nghèo theo chuẩn nghèo 12 triệu đồng/người/năm, chiếm 8,4% tổng hộ dân\r\nThành phố, đến cuối năm 2013, Thành phố kết thúc và tổng kết sớm\r\ngiai đoạn 3 trước thời hạn 02 năm, số hộ nghèo còn lại là 10.322 hộ, chiếm tỷ lệ\r\n0,57% so với tổng hộ dân Thành phố. Theo chuẩn nghèo cả nước thì trong giai đoạn\r\n2011 - 2015, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 4,8 triệu đồng/người/năm\r\ntrở xuống, còn hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 6 triệu\r\nđồng/người/năm trở xuống4.

\r\n\r\n

Giai đoạn 4 (2014 - 2015): Thành phố\r\nđã rà soát, điều tra xác định có 83.031 hộ nghèo (có thu nhập 16 triệu đồng/người/năm\r\ntrở xuống), chiếm\r\ntỷ lệ 4,23% so với tổng hộ dân Thành phố; hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo Thành\r\nphố (thu nhập trên 16 -21 triệu đồng/người/năm) là 49.651 hộ, chiếm tỷ lệ 2,53%\r\nso với tổng hộ dân Thành phố. Kết quả giảm nghèo đến cuối năm 2014: số hộ nghèo\r\nThành phố còn lại 28.381 hộ, tỷ lệ hộ nghèo còn 1,45% tổng hộ dân Thành phố. Số\r\nhộ cận nghèo Thành phố hiện nay còn 56.675 hộ, hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,89% tổng\r\nhộ dân Thành phố. Với kết quả đạt được tính đến ngày 31/12/2014, Thành phố hoàn\r\nthành chỉ tiêu giảm hộ nghèo Thành phố giai đoạn 2014 - 2015 trước hạn 01 năm\r\n(tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% tổng hộ dân và tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 3% tổng\r\nhộ dân).

\r\n\r\n

Như vậy, từ khi triển khai thực hiện\r\nChương trình xóa đói giảm nghèo (nay là Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá),\r\nThành phố đã đạt vượt mục tiêu giảm nửa tỷ lệ nghèo, không còn hộ nghèo có thu\r\nnhập trong chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 - 2015. Hiện nay, Thành phố đang\r\ntriển khai chương trình giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận nghèo đa\r\nchiều giai đoạn 2016 - 2020.

\r\n\r\n

Về phía bản thân người nghèo, nguyên\r\nnhân chủ yếu là do thiếu vốn và thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, cụ thể:\r\n60-70% hộ thiếu vốn hoặc không đủ vốn để sản xuất làm ăn; 10% thiếu kiến thức\r\nkinh nghiệm làm ăn; 08-10% lao động nghèo có việc làm không ổn định và không có\r\nviệc làm; 08-10% hộ nghèo thiếu lao động; 10% lao động hộ nghèo mắc phải các tệ\r\nnạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, trộm cắp... Ngoài ra, hộ nghèo thường gặp những\r\nbất trắc, rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, tai nạn...

\r\n\r\n

1.2. Những nguyên nhân đạt được kết quả

\r\n\r\n

Thành phố đã vận dụng và huy động rất\r\nnhiều nguồn lực (ngân sách Thành phố, nguồn vốn của các doanh nghiệp, huy động\r\nnguồn lực xã hội...) để quyết tâm thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo của\r\nThành phố, cụ thể như:

\r\n\r\n

- Huy động nguồn vốn cho vay ưu đãi và\r\ntín dụng nhỏ đến nay đạt hơn 2.840,15 tỷ đồng cho 1,2 triệu lượt hộ nghèo vay vốn để tổ\r\nchức sản xuất làm ăn, tạo tích lũy, tăng thu nhập, giảm được nghèo, ổn định cuộc\r\nsống; trong đó, riêng tổng nguồn quỹ xóa đói giảm nghèo (có tính đặc thù riêng\r\ncủa Thành phố) đã huy động, vận động từ các nguồn được 282,541 tỷ đồng,\r\nđã cho vay 618.952 lượt hộ nghèo với doanh số cho vay 2.233,242 tỷ đồng; đồng\r\nthời mỗi năm Thành phố huy động, vận động nguồn vốn chi không hoàn lại từ 200 -\r\n400 tỷ đồng (vốn ngân sách, vận động các doanh nghiệp và trong dân) để thực hiện\r\ncác chính sách hỗ trợ ưu đãi xã hội.

\r\n\r\n

- Hỗ trợ đào tạo nghề bình quân khoảng\r\n10.000 - 12.000 lao động nghèo/năm, giải quyết việc làm cho 15.000 - 20.000 lao\r\nđộng nghèo/năm, trong đó có 40 - 50 lao động nghèo đưa đi làm việc có thời hạn ở\r\nnước ngoài hàng năm.

\r\n\r\n

- Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội\r\ncho người nghèo, hộ nghèo được thực hiện có hiệu quả như: chính sách miễn giảm\r\nhọc phí và hỗ trợ chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học các trường phổ\r\nthông, bình quân từ 50.000 - 60.000 học sinh/năm; mỗi năm cấp bình quân 275.000\r\nthẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (riêng 2 năm 2009 - 2010 đã cấp\r\n766.764 thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc). Từ năm 1998 đến tháng 12/2014 đã hỗ trợ\r\nxây dựng hơn 24.700 căn nhà tình thương; sửa chữa hơn 10.800 căn nhà cho hộ\r\nnghèo. Đầu tư xây dựng 324 công trình, cơ sở hạ tầng cho 20 phường - xã nghèo với\r\nkinh phí 279,194 tỷ đồng, đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo về kinh tế\r\n- xã hội của các xã, phường nghèo, giảm dần khoảng cách giữa thành thị và nông\r\nthôn, tác động tích cực trên nhiều lĩnh vực trong tiến trình đô thị hóa của\r\nThành phố.

\r\n\r\n

- Chương trình hỗ trợ chăm lo Tết\r\nNguyên đán cho hộ nghèo: Từ năm 2009 - 2014 Thành phố đã hỗ trợ 395.316 lượt hộ\r\nnghèo nhận quà Tết Nguyên đán, kinh phí hỗ trợ là 171,386 tỷ đồng từ nguồn ngân\r\nsách Thành phố và ngân sách quận - huyện. Đối với hộ nghèo có thu nhập bình\r\nquân từ trên 8-12 triệu đồng/người/năm và hộ cận nghèo (trên 12-16 triệu đồng/người/năm)\r\nquận - huyện, phường - xã đã vận động hỗ trợ trên 300 ngàn lượt hộ với kinh phí\r\n117 tỷ đồng.

\r\n\r\n

- Thực hiện chính sách trợ cấp cho hộ\r\nnghèo diện đặc biệt khó khăn (thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ),\r\ntrong 2 năm 2011\r\n-\r\n2012: Trợ cấp 100.000 đồng/nhân khẩu cho hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 8\r\ntriệu đồng/người/năm trở xuống thuộc diện khó khăn đặc biệt từ nguồn quỹ vì người\r\nnghèo các cấp của quận - huyện, trợ cấp từ 2.600 đến hơn 5.800 lượt người/năm,\r\nkinh phí 8,335 tỷ đồng;

\r\n\r\n

- Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề\r\ncho lao động nghèo sử dụng xe 3, 4 bánh tự chế: Từ tháng 9 năm 2007 đến cuối 2009, thông\r\nqua các chính sách hỗ trợ của chính quyền, của cộng đồng và ý thức tự nguyện của\r\nngười nghèo đã có 2.527 hộnghèo sử dụng xe 3, 4 bánh tự chế chuyển đổi\r\nnghề khác để sinh sống, chiếm tỷ lệ 95,25% tổng hộ nghèo có phương tiện.

\r\n\r\n

- Về chương trình hỗ trợ lắp điện thoại\r\nmiễn phí cho hộ nghèo: Phối hợp Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel triển\r\nkhai lắp điện thoại vô tuyến cố định miễn phí cho 11.424 hộ nghèo.

\r\n\r\n

- Ngoài ra, TP. HCM còn có nhiều\r\nchương trình hỗ trợ cho người nghèo như: chương trình lắp đặt đồng hồ nước miễn\r\nphí; hỗ trợ cho người nghèo từ các quỹ gồm: Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc\r\nlàm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn\r\nThành phố, Quỹ quốc gia về việc làm...

\r\n\r\n

1.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục:

\r\n\r\n

1.3.1 Các hạn chế khó khăn

\r\n\r\n

Những thành tựu đạt được trong những\r\nnăm qua là rất quan trọng, nhưng cũng mới là bước đầu, bởi công tác giảm nghèo\r\ncủa Thành phố vẫn còn nhiều thử thách, kết quả mang lại chưa thật sự bền vững,\r\nnguy cơ tái nghèo luôn tiềm ẩn.

\r\n\r\n

Tốc độ gia tăng dân số cơ học tiếp tục\r\ngây áp lực lớn trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của Thành phố. Phần lớn\r\ndân nghèo, người lao động nhập cư đang sinh sống, làm ăn tại Thành phố chưa có\r\nnơi ở và việc làm ổn định, nên chương trình giảm nghèo Thành phố chưa có điều\r\nkiện hỗ trợ chăm lo đầy đủ đối với các đối tượng này.

\r\n\r\n

Công tác tổ chức huy động, vận động\r\nnguồn lực còn nặng về mặt hành chính, hiệu quả vận động còn hạn chế. Chưa thu\r\nhút được nhiều nguồn tài trợ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công cuộc giảm nghèo\r\ncủa Thành phố. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ phục vụ cho người\r\nnghèo, hộ nghèo trên địa bàn Thành phố chưa thống kê đầy đủ để có thể phân\r\ntích, đánh giá được hiệu quả tác động trực tiếp đối với từng hộ nghèo; chưa có\r\ncơ chế phối hợp các nguồn vốn này để tập trung hỗ trợ các dự án giảm nghèo trọng\r\nđiểm, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

\r\n\r\n

Hiệu quả dạy nghề, tạo việc làm cho\r\nlao động nghèo chưa cao; công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề, chuyển đổi nghề\r\ncòn chậm, số lao động nghèo đủ điều kiện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài\r\ncòn hạn chế.

\r\n\r\n

1.3.2 Biện pháp khắc\r\nphục

\r\n\r\n

Tiếp tục tạo điều kiện cho các hộ\r\nnghèo, hộ cận nghèo vay vốn Quỹ xóa đói giảm nghèo để giúp họ sản xuất kinh\r\ndoanh, tạo việc làm và nâng cao mức sống của hộ. Tiếp tục huy động, vận động\r\ncác nguồn lực đặc biệt là nguồn vốn chi không hoàn lại (vốn ngân sách, vận động\r\ncác doanh nghiệp và trong dân) để chi các chính sách hỗ trợ ưu đãi xã hội.

\r\n\r\n

Tiếp tục thực hiện các chính sách miễn\r\ngiảm học phí, chi phí học tập cho học sinh - sinh viên; hỗ trợ bảo hiểm y tế\r\ncho hộ nghèo và hộ cận nghèo.

\r\n\r\n

2. Mục tiêu MDG 2: Phổ\r\ncập giáo dục tiểu học

\r\n\r\n

2.1. Kết quả thực hiện

\r\n\r\n

Về phát triển mạng lưới trường, lớp tiểu\r\nhọc: Đến nay, 24/24 Ủy ban nhân dân quận/huyện đã ban hành Quyết định phê duyệt\r\nquy hoạch chi tiết trường học trên địa bàn với tổng diện tích đất dành\r\ncho giáo dục và đào tạo là 1.904,21 ha

\r\n\r\n

- Năm 2000 Thành phố có 420 trường\r\nvới 10.657 lớp học/8.111 phòng học;

\r\n\r\n

- Năm 2005 Thành phố có 438 trường với\r\n10.857 lớp học/9.217 phòng học;

\r\n\r\n

- Năm 2010 Thành phố có 468 trường với\r\n12.197 lớp học/11.266 phòng học;

\r\n\r\n

- Năm 2014 Thành phố có 482 trường với\r\n14.052 lớp học/13.019 phòng học.

\r\n\r\n

Thành phố hiện có 50 trường chuẩn quốc\r\ngia (trong đó có 44 trường đạt chuẩn mức 1 và có 6 trường đạt mức 2). Tất cả\r\ncác trường tiểu học đều quan tâm đầu tư, xây thêm nhiều phòng học đảm bảo có đủ\r\nchỗ học cho học sinh; xây thêm nhiều phòng chức năng cùng các trang thiết bị và\r\nphương tiện dạy học hiện đại nhằm phục vụ đạt hiệu quả cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học\r\ntrong giai đoạn trước mắt.

\r\n\r\n

Tính đến cuối năm 2013, số trẻ phải phổ cập\r\ntừ 6 - 14 tuổi đã và đang học tiểu học là 713.804/ 713.804 trẻ (đạt 100%).

\r\n\r\n

Về đội ngũ giáo viên: Kết quả đào tạo\r\nvà bồi dưỡng cụ thể qua các giai đoạn như sau:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

Tổng số\r\n giáo viên

\r\n
\r\n

Trình độ\r\n đào tạo chuẩn

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

Trình độ\r\n đào tạo trên chuẩn

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

13.652

\r\n
\r\n

11.619

\r\n
\r\n

85,11%

\r\n
\r\n

2.831

\r\n
\r\n

20,74%

\r\n
\r\n

2005

\r\n
\r\n

14.345

\r\n
\r\n

13.614

\r\n
\r\n

94,90%

\r\n
\r\n

6.397

\r\n
\r\n

44,59%

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

15.145

\r\n
\r\n

15.022

\r\n
\r\n

99,19%

\r\n
\r\n

13.291

\r\n
\r\n

87,76%

\r\n
\r\n

2014

\r\n
\r\n

19.280

\r\n
\r\n

19.256

\r\n
\r\n

99.88%

\r\n
\r\n

18.265

\r\n
\r\n

94,74%

\r\n
\r\n\r\n

Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ giáo\r\ndục phổ thông, ngành rất chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên chuyên trách làm\r\nnhiệm vụ phổ cập giáo dục.\r\nCác địa phương luôn thực hiện các biện pháp giáo dục tư tưởng, nhận thức, phát\r\nhuy những nhân tố\r\ntích cực, có năng lực và trình độ, động viên giáo viên thể hiện tinh thần trách\r\nnhiệm, đoàn kết tốt với cán bộ\r\nphụ trách công tác giáo dục phường/xã để hoàn thành nhiệm vụ. Hiện nay, một số quận -\r\nhuyện có giáo viên chuyên trách công tác tại các trường tiểu học công lập, có\r\ntrụ sở riêng để sinh hoạt nghiệp vụ, mỗi phường cử một cán bộ phụ trách hoạt động\r\ngiáo dục gắn kết với\r\nngành.

\r\n\r\n

Về tổ chức duy trì sĩ số học sinh, biện\r\npháp đảm bảo nâng cao chất lượng phổ cập: Thành phố luôn quan tâm chỉ đạo duy\r\ntrì phổ cập giáo dục tiểu học chống mùchữ (gọi tắt là\r\nPCGDTH CMC), phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (gọi tắt là PCGDTH ĐĐT), giảm\r\ntỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng dạy học.

\r\n\r\n

Công tác xã hội hóa giáo dục tại Thành\r\nphố trong thời gian qua là một yếu tố rất quan trọng để tạo điều kiện cho trẻ em được đến\r\nlớp đã góp phần làm giảm thiểu số học sinh bỏ học.

\r\n\r\n

Các năm qua, ngoài việc thực hiện các\r\nyêu cầu phổ cập giáo dục cho dân số trong độ tuổi tại địa phương,\r\nThành phố còn tập trung chỉ đạo thông qua hoạt động của các Nhà mở, Mái ấm, các\r\nlớp Tình thương... tại các quận/huyện dưới sự hướng dẫn của ngành giáo dục để hỗ\r\ntrợ, giúp đỡ các trẻ nhập cư đến từ các tỉnh có điều kiện đến trường bằng nhiều\r\nhình thức như: cấp sách giáo khoa, tập vở, quần áo, học bổng,... Đặc biệt,\r\nngành giáo dục đã tổ chức các đợt bồi dưỡng năng lực cơ bản về nghiệp vụ sư phạm\r\ncho đội ngũ chuyên trách của các\r\ncơ sở giáo dục trên có điều kiện thực hiện tốt chương trình dạy và học cho trẻ.

\r\n\r\n

Tiếp tục duy trì các loại hình trường\r\nlớp không chính quy (lớp học linh hoạt, lớp học gia đình, lớp học trẻ em đường\r\nphố,...) tại những nơi xa xôi, hẻo lánh tạo mọi cơ hội để trẻ em có hoàn cảnh\r\nkhó khăn được đi học. Từng bước đưa học sinh các lớp không chính quy hòa nhập vào các\r\nlớp chính quy như mô hình trường Lương Định Của, Quận 3.

\r\n\r\n

Ngành giáo dục Thành phố đã có chủ\r\ntrương và luôn tạo điều kiện cho trẻ học lớp phổ cập sang học chương trình phổ\r\nthông, hỗ trợ cho trẻ về tập vở, sách giáo khoa và các dụng cụ học tập khác,...\r\nĐối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (phải kiếm sống trên đường phố và xa trường\r\nhọc...), giáo viên sử dụng sách giáo khoa mới của môn Tiếng Việt, Toán, tự\r\nnhiên xã hội và sách giáo khoa môn Nghệ thuật (phần Âm nhạc) để giảng dạy, theo\r\nsự quản lí và chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.

\r\n\r\n

Kết quả các tiêu chí từ năm 2000 đến\r\n2014:

\r\n\r\n

- Số lượng các đơn vị cấp phường/xã dạt\r\nchuẩn qua từng giai đoạn:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

Xã (phường,\r\n thị trấn)

\r\n
\r\n

Huyện (quận)

\r\n
\r\n

Ghi chú

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Đạt chuẩn

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Đạt chuẩn

\r\n
\r\n

PCGDTHCMC

\r\n
\r\n

PCGDTHĐĐT

\r\n
\r\n

PCGDTHCMC

\r\n
\r\n

PCGDTHĐĐT

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

303

\r\n
\r\n

303

\r\n
\r\n

282

\r\n
\r\n

22

\r\n
\r\n

22

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2005

\r\n
\r\n

317

\r\n
\r\n

317

\r\n
\r\n

317

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2015

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

- Tiêu chuẩn về học sinh\r\n(HS) theo từng giai đoạn:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

Trẻ 6 tuổi

\r\n
\r\n

Trẻ 11 tuổi

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Số phải phổ\r\n cập

\r\n
\r\n

Số vào lớp\r\n 1

\r\n
\r\n

Tỷlệ%

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Số phải phổ cập

\r\n
\r\n

Số tốt nghiệp\r\n tiểu học\r\n (hoàn\r\n thành chương trình tiểu học)

\r\n
\r\n

Tỷ lệ %

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

65.336

\r\n
\r\n

65.010

\r\n
\r\n

64.932

\r\n
\r\n

99,88

\r\n
\r\n

71.787

\r\n
\r\n

71.052

\r\n
\r\n

61.720

\r\n
\r\n

86,87

\r\n
\r\n

2005

\r\n
\r\n

65.876

\r\n
\r\n

65.549

\r\n
\r\n

65.448

\r\n
\r\n

99,85

\r\n
\r\n

71.218

\r\n
\r\n

70.009

\r\n
\r\n

66.323

\r\n
\r\n

94,73

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

85.315

\r\n
\r\n

85.162

\r\n
\r\n

85.142

\r\n
\r\n

99,98

\r\n
\r\n

67.077

\r\n
\r\n

66.887

\r\n
\r\n

65.344

\r\n
\r\n

97,69

\r\n
\r\n

2014

\r\n
\r\n

90.355

\r\n
\r\n

90.135

\r\n
\r\n

90.132

\r\n
\r\n

99,99

\r\n
\r\n

74.506

\r\n
\r\n

74.206

\r\n
\r\n

72.334

\r\n
\r\n

97,47

\r\n
\r\n\r\n

- Tiêu chuẩn về giáo viên theo từng\r\ngiai đoạn:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

CBQL

\r\n
\r\n

Số giáo viên

\r\n
\r\n

Trình độ đào tạo

\r\n
\r\n

Nhân viên

\r\n
\r\n

Hiệu trưởng

\r\n
\r\n

Phó hiệu trưởng trưởng

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Biên chế

\r\n
\r\n

HĐcóbảohiểm

\r\n
\r\n

Dân tộc

\r\n
\r\n

GV/Lớp

\r\n
\r\n

> ĐH

\r\n
\r\n

ĐH

\r\n
\r\n

CĐ

\r\n
\r\n

Trung học\r\n sư phạm (12+2)

\r\n
\r\n

Trung học\r\n sư phạm\r\n (9+3)

\r\n
\r\n

Dưới Trung học sư phạm

\r\n
\r\n

Trung học

\r\n
\r\n

Tổng phụ\r\n trách đội

\r\n
\r\n

Thư viện,\r\n thiết bị dạy\r\n học

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

418

\r\n
\r\n

639

\r\n
\r\n

13.652

\r\n
\r\n

12.840

\r\n
\r\n

812

\r\n
\r\n

97

\r\n
\r\n

1,28

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

1.210

\r\n
\r\n

1.620

\r\n
\r\n

8.788

\r\n
\r\n

906

\r\n
\r\n

1.127

\r\n
\r\n

12.864

\r\n
\r\n

284

\r\n
\r\n

410

\r\n
\r\n

2005

\r\n
\r\n

437

\r\n
\r\n

703

\r\n
\r\n

14.345

\r\n
\r\n

13.536

\r\n
\r\n

809

\r\n
\r\n

124

\r\n
\r\n

1,32

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

3.180

\r\n
\r\n

3.215

\r\n
\r\n

7.217

\r\n
\r\n

389

\r\n
\r\n

342

\r\n
\r\n

13.070

\r\n
\r\n

275

\r\n
\r\n

461

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

451

\r\n
\r\n

692

\r\n
\r\n

15.145

\r\n
\r\n

14.333

\r\n
\r\n

812

\r\n
\r\n

273

\r\n
\r\n

1,27

\r\n
\r\n

17

\r\n
\r\n

7.853

\r\n
\r\n

5.421

\r\n
\r\n

1.731

\r\n
\r\n

78

\r\n
\r\n

45

\r\n
\r\n

13.300

\r\n
\r\n

344

\r\n
\r\n

507

\r\n
\r\n

2014

\r\n
\r\n

2014

\r\n
\r\n

482

\r\n
\r\n

761

\r\n
\r\n

19.280

\r\n
\r\n

17.249

\r\n
\r\n

2031

\r\n
\r\n

283

\r\n
\r\n

1.37

\r\n
\r\n

116

\r\n
\r\n

12.180

\r\n
\r\n

5.970

\r\n
\r\n

991

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

19.280

\r\n
\r\n

223

\r\n
\r\n\r\n

- Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất theo từng\r\ngiai đoạn:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

Số trường

\r\n
\r\n

Số lớp

\r\n
\r\n

Phòng học

\r\n
\r\n

Số phòng chức\r\n năng

\r\n
\r\n

Sốsân chơi

\r\n
\r\n

Số bãi tập

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Trên cấp 4

\r\n
\r\n

Cấp 4

\r\n
\r\n

Dưới C4

\r\n
\r\n

Ban giám hiệu

\r\n
\r\n

Văn phòng

\r\n
\r\n

ThưViện

\r\n
\r\n

Giáo dục\r\n nghệ\r\n thuật

\r\n
\r\n

Đội

\r\n
\r\n

Y tế

\r\n
\r\n

Thiết bị-đồ dùng dạy\r\n học

\r\n
\r\n

Tin học

\r\n
\r\n

Khu vệ sinh

\r\n
\r\n

Hỗ trợ kỹ thuật

\r\n
\r\n

Bảo vệ

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

420

\r\n
\r\n

10.657

\r\n
\r\n

8.111

\r\n
\r\n

4.288

\r\n
\r\n

3.130

\r\n
\r\n

161

\r\n
\r\n

428

\r\n
\r\n

422

\r\n
\r\n

372

\r\n
\r\n

49

\r\n
\r\n

172

\r\n
\r\n

234

\r\n
\r\n

228

\r\n
\r\n

37

\r\n
\r\n

1.333

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

243

\r\n
\r\n

420

\r\n
\r\n

95

\r\n
\r\n

2005

\r\n
\r\n

438

\r\n
\r\n

10.857

\r\n
\r\n

9.217

\r\n
\r\n

6.421

\r\n
\r\n

2.358

\r\n
\r\n

67

\r\n
\r\n

478

\r\n
\r\n

439

\r\n
\r\n

420

\r\n
\r\n

96

\r\n
\r\n

237

\r\n
\r\n

315

\r\n
\r\n

286

\r\n
\r\n

107

\r\n
\r\n

1.896

\r\n
\r\n

9

\r\n
\r\n

274

\r\n
\r\n

438

\r\n
\r\n

111

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

468

\r\n
\r\n

12.197

\r\n
\r\n

11.266

\r\n
\r\n

8.273

\r\n
\r\n

2.419

\r\n
\r\n

101

\r\n
\r\n

701

\r\n
\r\n

554

\r\n
\r\n

458

\r\n
\r\n

140

\r\n
\r\n

329

\r\n
\r\n

450

\r\n
\r\n

448

\r\n
\r\n

338

\r\n
\r\n

3.599

\r\n
\r\n

84

\r\n
\r\n

556

\r\n
\r\n

474

\r\n
\r\n

154

\r\n
\r\n

2014

\r\n
\r\n

482

\r\n
\r\n

634

\r\n
\r\n

14.052

\r\n
\r\n

13.019

\r\n
\r\n

12.094

\r\n
\r\n

925

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

805

\r\n
\r\n

602

\r\n
\r\n

510

\r\n
\r\n

296

\r\n
\r\n

546

\r\n
\r\n

613

\r\n
\r\n

455

\r\n
\r\n

494

\r\n
\r\n

3.583

\r\n
\r\n

35

\r\n
\r\n

475

\r\n
\r\n

462

\r\n
\r\n\r\n

2.2. Những nguyên nhân đạt được kết quả

\r\n\r\n

- Hạ tầng cơ sở giữa các phường trong\r\nnội thành và các xã/thị trấn được chú ý cải tạo và nâng cấp khá tốt.

\r\n\r\n

- Trình độ dân trí được nâng cao và\r\ntương đối đồng đều nhau trên phạm vi toàn Thành phố, mọi người dân đều có nhu cầu bức\r\nthiết cho con đến trường.

\r\n\r\n

- Ngành Giáo dục và Đào tạo nói riêng,\r\nThành phố nói chung luôn năng động và quan tâm đến tầng lớp dân cư còn khó khăn\r\nvà thiệt thòi.

\r\n\r\n

- Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa\r\nphương luôn quan tâm đến công tác chỉ đạo chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học.

\r\n\r\n

- Đội ngũ chuyên trách có chuyên môn,\r\nnhiệt tình và được phân công ổn định trên địa bàn đã thực hiện và hoàn thành tốt\r\nnhiệm vụ.

\r\n\r\n

2.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

2.3.1 Các hạn chế, khó khăn

\r\n\r\n

- Sự không ổn định về nơi ở, nơi học,\r\ntrình độ và số lượng đối tượng phổ cập do dân số cơ học tăng quá nhanh cùng với\r\nviệc quy hoạch lại khu vực dân cư; đồng thời một bộ phận dân cư chưa có đủ\r\ntrình độ, điều kiện cuộc sống chưa đảm bảo cho việc học tập của con trẻ đã gây\r\nkhó khăn và tốn kém cho công tác điều tra cơ bản.

\r\n\r\n

- Đường giao thông tại các huyện ngoại\r\nthành một số khu vực chưa được nâng cấp, gây khó khăn cho việc đến trường của học\r\nsinh.

\r\n\r\n

- Một số lãnh đạo phường - xã quan tâm\r\nchưa sâu sát đến công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học, còn giao\r\nkhoán cho ngành giáo dục.

\r\n\r\n

- Ngoài việc thực hiện phổ cập giáo dục\r\ntiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học\r\nthì hiện nay phải thực hiện thêm nhiệm vụ giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ,\r\nphổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, hoạt động trung tâm học tập cộng đồng, xây dựng\r\nxã hội học tập. Tất cả mọi hoạt động này đều sử dụng kinh phí phổ cập giáo dục và không\r\nđược hướng dẫn định mức chi.

\r\n\r\n

2.3.2 Biện pháp khắc\r\nphục

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân các cấp đẩy nhanh tiến\r\nđộ thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp, tạo điều kiện cho trẻ đi học thuận\r\nlợi, để đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày nhằm góp phần nâng cao chất lượng, đạt\r\nchuẩn phổ cập giáo dục\r\ntiểu học theo quy định.

\r\n\r\n

Ban chỉ đạo phổ cập các cấp tập trung\r\nchỉ đạo kịp thời trong việc vận động trẻ ngoài nhà trường trở lại lớp vào đầu\r\nnăm học và duy trì sĩ số học sinh đến\r\ncuối năm học trước.

\r\n\r\n

Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận -\r\nhuyện phối hợp với các cơ quan chức năng của quận - huyện xác định các đối tượng\r\ntrẻ trong độ tuổi\r\nphổ cập mới nhập cư trong thời điểm chuẩn bị năm học mới để xây dựng kế hoạch\r\ntuyển sinh đầu năm học sát với tình hình thực tế.

\r\n\r\n

Thành phố nghiên cứu ban hành văn bản\r\nchỉ đạo cụ thể về việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ chuyên\r\ntrách ở các quận- huyện, phường - xã, thị trấn để đội ngũ này yên tâm công tác.\r\nXây dựng hệ thống văn bản pháp quy đầy đủ và phù hợp để chủ trương xã hội hóa giáo dục được\r\nphát huy mạnh mẽ ở cơ sở địa phương.

\r\n\r\n

3. Mục tiêu MDG 3:\r\nBình đẳng giới

\r\n\r\n

3.1. Kết quả thực hiện

\r\n\r\n

3.1.1 Bình đẳng trong\r\ngiáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

\r\n\r\n

Trong hơn 10 năm qua, Thành phố đã tập trung\r\nthực hiện kế hoạch xóa mù chữ cho phụ nữ, triển khai nhiều chương trình khuyến\r\nkhích phụ nữ trong độ tuổi dưới 40 tham gia học tập với nhiều hình thức phù hợp\r\ntừng đối tượng, tổ chức tuyên truyền rộng rãi về lợi ích giáo dục cho phụ nữ và\r\ntrẻ em gái.

\r\n\r\n

Với sự nỗ lực tích cực của ngành giáo\r\ndục Thành phố, sự phối hợp tích cực, đồng bộ của các ban, ngành và đoàn thể các cấp, kết\r\nquả tỷ lệ nữ giới được xóa mù chữ độ tuổi từ 15 tuổi đến 25 tuổi là 99,68%, độ\r\ntuổi từ 25 tuổi đến 35 tuổi là 99,2% và độ tuổi từ 35 tuổi đến 45 tuổi là\r\n98,43%, hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu về xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi dưới\r\n40 tuổi nhưng chỉ đạt 99,30% chỉ tiêu chương trình quốc gia. Nguyên nhân do số\r\nlao động nữ phải kiếm sống thông qua các ngành lao động tự do như buôn bán nhỏ,\r\nphụ bán hàng, phụ hồ, giúp việc nhà... giờ giấc không ổn định, một số khác sức\r\nkhỏe kém thường xuyên đau ốm do đó vẫn còn một tỷ lệ nhỏ không thể tổ chức học chữ.

\r\n\r\n

Thành phố thực hiện nhiều biện pháp mở\r\nrộng tiếp cận giáo dục, phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu\r\ngiáo được đến lớp, trong đó có 45,47% là trẻ em gái; 99,35% trẻ 5 tuổi vào mẫu\r\ngiáo; 100% trẻ em gái 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ em gái tốt nghiệp chương trình\r\ntiểu học và 98% được vào lớp 6. Tập trung đầu tư trường, lớp, đội ngũ giáo\r\nviên, phát động toàn dân đưa trẻ đến lớp.

\r\n\r\n

Như vậy, đối với lĩnh vực giáo dục,\r\nThành phố đã đạt được nhiều thành công trong công tác phổ cập giáo dục, tỷ lệ nữ\r\ntrong các cấp học tăng dần đến mức đảm bảo bình đẳng về giới.

\r\n\r\n

3.1.2 Bình đẳng trong\r\ncác lĩnh vực khác (quản lý kinh doanh, công tác xã hội, hệ thống chính quyền, sở\r\nhữu đất đai, lực lượng lao động...)

\r\n\r\n

- Trong lĩnh vực chính trị:

\r\n\r\n

Để chủ động chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ\r\nkế thừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý nhà nước, quản\r\nlý kinh tế, đồng thời ngày càng chuẩn hóa các chức danh cán bộ nhất là cán bộ\r\nchủ chốt diện Thành ủy quản lý, Thành phố đã thường xuyên tổ chức các lớp bồi\r\ndưỡng kiến thức về chính trị, kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho cán bộ chủ chốt từ\r\ncấp sở, ngành, quận - huyện trong đó có cán bộ nữ.

\r\n\r\n

Qua Đại hội Đảng bộ các cấp, tỷ lệ cán\r\nbộ nữ tham gia cấp\r\nủy đều đạt và vượt chỉ tiêu quy định của Trung ương (cơ cấu nữ tham gia cấp ủy\r\nít nhất là 15%). Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010 -\r\n2015 như sau:

\r\n\r\n

+ Cán bộ nữ tham gia Ban chấp hành Đảng\r\nbộ Thành phố khóa IX có 13/69 người đạt 18,8% (trong đó có 05 nữ là Ủy viên Ban\r\nthường vụ Thành ủy);

\r\n\r\n

+ Cán bộ nữ tham gia Ban chấp hành Đảng\r\nbộ quận, huyện có 253/966 người đạt 26,6% (trong đó có 58 nữ trong Ban thường vụ);

\r\n\r\n

+ Cán bộ nữ tham gia Ban chấp hành Đảng\r\nbộ cấp trên cơ sở có 126/818 người đạt 15,4% (trong đó có 32 nữ trong Ban Thường\r\nvụ);

\r\n\r\n

+ Cán bộ nữ tham gia Ban chấp hành đảng\r\nbộ cấp phường, xã, thị trấn có 1.253/3.785 người, đạt 33,1%.

\r\n\r\n

Bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XI tại\r\nThành phố Hồ Chí Minh (2000 - 2005) nữ Đại biểu Quốc hội đạt 06/26 người (tỷ lệ\r\n23,07%); nữ Đại biểu Quốc hội khóa XII (nhiệm kỳ 2006 - 2011) là 05/23 người (đạt\r\ntỷ lệ 21,74%), đạt 88,4% so chỉ tiêu chương trình quốc gia và đạt 91,74% so với\r\nchỉ tiêu chương trình hành động của Thành phố; nữ đại biểu Quốc hội khóa XIII\r\n(nhiệm kỳ 2011 - 2016) là 08/30 người, chiếm tỷ lệ 26,7%;

\r\n\r\n

Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia đại biểu Hội\r\nđồng nhân dân các cấp qua các nhiệm kỳ:

\r\n\r\n

+ Nhiệm kỳ 2004 - 2011: Đạt 30,69%\r\n(3.021 nữ/9.842 đại biểu Hội đồng nhân dân), trong đó: cấp Thành phố là 20 nữ/95\r\nđại biểu, chiếm tỷ lệ 21,05%, đạt 91,5% so với chỉ tiêu chiến lược quốc gia; cấp\r\nquận huyện là 262 nữ/925 đại biểu, chiếm tỷ lệ 28,32%, đạt 105,32% so với chỉ\r\ntiêu chiến lược quốc gia; cấp phường xã, thị trấn là 2.379 nữ/8.882 đại biểu,\r\nchiếm tỷ lệ 31,05%, đạt 113,05% so với chỉ tiêu chiến lược quốc gia;

\r\n\r\n

+ Nhiệm kỳ 2011 - 2016: Nữ Đại biểu Hội\r\nđồng nhân dân Thành phố có 21/94 người, chiếm tỷ lệ 22,3%; Nữ Đại biểu Hội đồng\r\nnhân dân cấp phường xã, thị trấn có 565/1.919 người, chiếm tỷ lệ 29,1%.

\r\n\r\n

Song song đó, để tạo nguồn quy hoạch\r\ncán bộ nữ tham gia cấp ủy Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020, hiện nay Thành phố\r\ncó 1.429 cán bộ trẻ tuổi (791 cán bộ nữ, chiếm tỷ lệ 53,4%) thuộc diện tạo nguồn\r\nquy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi được bố trí công tác ở sở, ban, ngành\r\nThành phố, quận - huyện và phường - xã, thị trấn. Thành phố tạo nguồn\r\nquy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân có 39 nữ/108 người,\r\nchiếm 36,1%.

\r\n\r\n

Công tác phát triển đảng viên mới là nữ\r\nđể bổ sung nguồn nhân sự cũng đã góp phần gia tăng số lượng đảng viên trên địa\r\nbàn Thành phố, tính từ năm 2001 đến nay, tổng số đảng viên nữ được kết nạp là\r\n33.753/84.329 người, chiếm tỷ lệ 40%.

\r\n\r\n

- Trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc\r\nlàm:

\r\n\r\n

Trong thời gian qua, công tác giải quyết\r\nviệc làm luôn được sự quan tâm chỉ đạo xuyên suốt của các cấp lãnh đạo từ Thành\r\nphố đến cơ sở. Từ năm 2001 đếncuối năm 2014, Thành phố đã giải quyết việc\r\nlàm cho 3.525.849 lượt người, trong đó nữ 1.794.515 lượt người, chiếm 51%; số\r\nchỗ việc làm mới tạo ra là 1.063.160 chỗ, trong đó nữ 535.804, chiếm 50%; tính đến\r\nnăm 2014 kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 4,67%; tổng số lao động đi làm việc\r\ncó thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 20.293 người.

\r\n\r\n

Trong những năm qua, với nhiều biện\r\npháp chủ động, sáng tạo của các ngành, các cấp, công tác đào tạo nghề và giới thiệu\r\nviệc làm của Thành phố đã đạt nhiều kết quả góp phần kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp\r\nhàng năm nói chung; đồng thời tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ thất nghiệp\r\ncủa lao động nữ nói riêng, bình quân là 0,2 %/năm. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng\r\nkinh tế - tài chính toàn cầu từ năm 2008 đến nay đã ảnh hưởng nhất định\r\nđến chỉ tiêu kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp chung của Thành phố, thời gian này tốc\r\nđộ giảm có chậm hơn, đến cuối năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp nữ giảm còn\r\n5%, tuy mức giảm có thấp hơn những năm trước nhưng so với chỉ tiêu chiến lược\r\nquốc gia thì Thành phố đã thực hiện đạt và vượt mức quy định.

\r\n\r\n

- Công tác tuyên truyền, tập huấn:

\r\n\r\n

Thành phố tổ chức 211 lớp tập huấn, bồi\r\ndưỡng kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới và hội nghị triển\r\nkhai, hướng dẫn thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Thành phố liên\r\nquan đến Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 cho\r\n18.876 người (6.317 nam chiếm 33,4 % và 12.559 nữ chiếm 66.6%) là báo cáo viên\r\npháp luật, tuyên truyền viên các sở, ban ngành, đoàn thể và quận huyện; phóng\r\nviên, biên tập viên các cơ quan truyền thông và lãnh đạo, cán bộ và thành viên\r\nBan Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới các Sở, ban ngành, đoàn thể và quận\r\nhuyện.

\r\n\r\n

Biên soạn, in ấn 9.500 cuốn “Sổ tay\r\ncông tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ”; 10.000 tờ rơi “Chương trình\r\nthực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí\r\nMinh giai đoạn 2011 - 2020”; 12.000 cuốn tài liệu “Hỏi, đáp về Bình đẳng giới”;\r\n10.000 cuốn tài liệu “Hỏi, đáp về Bình đẳng giới và quyền của phụ nữ\r\ntrong pháp luật Việt Nam”; 4.000 tờ rơi “Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực\r\nchính trị”; 10.000 tờ rơi “Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị và những lợi ích”; 650\r\ntài liệu tập huấn kiến thức, kỹ năng về giới cho cán bộ nữ tham gia vị trí quản\r\nlý, lãnh đạo”; 480 tài liệu tuyên truyền về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;\r\n500 cuốn kỹ năng tư vấn “Hôn nhân và Gia đình nhìn từ góc độ bình đẳng giới”;\r\n800 cuốn tài liệu hướng dẫn quy trình lồng ghép giới bền vững trong chương\r\ntrình/dự án; Tổ chức hội thi “Sáng tác sản phẩm truyền thông về Bình đẳng giới”\r\nvà “Tuyên truyền viên giỏi về Bình đẳng giới” thu hút 88.750 lượt người tham\r\ngia;... Bộ tài liệu này là nguồn tư liệu phục vụ cho các ngành, các cấp, người\r\ndân hiểu các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; đồng thời là\r\nnguồn tư liệu giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, dữ liệu để thực\r\nhiện các chương trình tập huấn, truyền thông về giới, bình đẳng giới và Chương\r\ntrình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

Tổ chức Hội thi tìm hiểu chính sách, pháp\r\nluật về bình đẳng giới do Ban Vì sự\r\ntiến bộ phụ nữ và Ban bình đẳng giới Thành phố phát động với chủ đề “Công dânThành phố Hồ\r\nChí Minh với bình đẳng giới”; phát động và hưởng ứng Cuộc thi tìm hiểu chính sách,\r\npháp luật về bình đẳng giới do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức và\r\nCuộc thi sáng tác tranh cổ động tuyên\r\ntruyền về bình đẳng giới năm 2013 do Cục Văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao\r\nvà Du lịch phối hợp Vụ Bình đẳng giới thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\r\ntổ chức. Tổ chức hội thi “Sáng tác sản phẩm truyền thông về Bình đẳng giới” và\r\n“Tuyên truyền viên giỏi về Bình đẳng giới” năm 2014. Kết quả có\r\n108.567 lượt người tham gia dự thi (trong đó có 55.249 nữ, chiếm 51%).

\r\n\r\n

Song song đó, các sở, ban, ngành, đoàn\r\nthể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn đã tổ chức tuyên\r\ntruyền nhận thức về giới và bình đẳng giới qua panô, áp phích, băng rôn và\r\nthông qua việc triển khai các chương trình, đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi\r\ndạy con tốt”; đề án “Tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời\r\nkỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”; ngày Gia đình Việt Nam;\r\nchương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; diễn đàn nét duyên bạn\r\ngái; hội thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về Luật bình đẳng giới; khát vọng tuổi trẻ;... với\r\nhơn 10.000 lượt người tham dự.

\r\n\r\n

3.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả

\r\n\r\n

Thành phố đã ban hành được hệ thống\r\nvăn bản chỉ đạo điều hành về bình đẳng giới, trong đó sớm khắc phục được tình\r\ntrạng thiếu thông tin dữ liệu tách biệt giới tính đối với các mục tiêu, chỉ\r\ntiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới bằng biện pháp xây dựng, ban hành hệ thống\r\n“Biểu mẫu báo cáo thống kê Chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới\r\ntrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”\r\nđây là điều kiện thuận lợi cho các ngành, các cấp ghi chép thống kê thông tin dữ\r\nliệu tách biệt theo giới tính phục vụ cho công tác tham mưu quản lý nhà nước\r\nvề bình đẳng giới trong lĩnh vực của ngành mình. Việc này đã tạo sự chuyển biến\r\ntích cực trong nhận thức và ý thức trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo các cấp.\r\nThành phố đặc biệt chú trọng các giải pháp tăng cường công tác truyền thông các\r\nChỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến\r\nphụ nữ.

\r\n\r\n

Công tác tuyên truyền pháp luật về\r\nbình đẳng giới, về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại\r\nhóa đất nước đã được các ngành, các cấp triển khai thực hiện với nhiều hình thức\r\nphong phú, đa dạng và trong quá trình tuyên truyền đã quan tâm đến từng giới,\r\ncác nhóm dân cư. Qua công tác truyền thông, các ngành, các cấp đã nâng cao nhận\r\nthức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý\r\nnhà nước về bình đẳng giới và tập\r\ntrung triển khai thực hiện nhằm thay đổi căn bản và sâu sắc nhận thức về giới, ý thức\r\ntrách nhiệm thực\r\nhiện bình đẳng giới\r\nlà trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình, tiến\r\ntới bình đẳng thực chất trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

\r\n\r\n

Tiêu chí về bình đẳng giới, vì sự tiến\r\nbộ phụ nữ phải được gắn liền với quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -\r\nxã hội, chủ động lồng ghép vào các chương trình khác như: chương trình phổ cập\r\ngiáo dục, chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá, chương trình vệ sinh môi trường\r\nnông thôn, chương trình chỉnh trang đô thị,cuộc vận động\r\nxây dựng gia đình văn hóa... Bên cạnh đó, chú trọng xây dựng các cơ chế, chính sách,\r\nhuy động các nguồn lực nhằm đảm bảo cho việc lồng ghép được thực thi.

\r\n\r\n

Hình thành và phát triển đội ngũ nhân\r\nsự làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ từ Thành phố đến quận-huyện,\r\nphường-xã, thị trấn tuy còn mới nhưng đang dần ổn định, đi vào nề nếp và hoạt động\r\nngày càng có hiệu quả.

\r\n\r\n

3.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

3.3.1 Các hạn chế, khó khăn

\r\n\r\n

Tình trạng người dân đến nhập cư vào\r\nThành phố ngày càng tăng, gây sức ép đến tình hình an ninh, trật tự xã hội nói\r\nchung và việc thực hiện các chương trình nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho phụ\r\nnữ và trẻ em gái chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

\r\n\r\n

Công tác bình đẳng giới hiện nay là nội\r\ndung tương đối mới, các\r\nvăn bản hướng dẫn còn thiếu và nhiều bất cập về các quy định trong pháp luật giữa\r\ncác ngành. Vấn đề giới và\r\ncông tác truyền thông chưa được chú trọng, trên thực tế các sản phẩm truyền\r\nthông mang tính định kiến giới vẫn\r\ncòn tồn tại, nhiều quảng cáo trên báo chí, truyền hình, các phương tiện thông\r\ntin đại chúng còn mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ, đã tạo ra sự bất\r\nbình đẳng dựa trên yếu tố giới trong việc tiếp cận các nguồn công việc hay nguồn\r\nlợi khác trong xã hội.\r\nCác mô hình làm thí điểm chưa có hướng dẫn cụ thể về chuyên môn của bộ, ngành\r\nTrung ương nên khó khăn cho cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện.

\r\n\r\n

Hệ thống cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới\r\nvà vì sự tiến bộ phụ nữ là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá phân tích thực\r\nthi chính sách bình đẳng giới và vì\r\nsự tiến bộ của phụ nữ, nhưng hiện nay\r\nchưa được triển khai thống nhất từ Trung ương xuống cơ sở.

\r\n\r\n

Mặt khác, cán bộ làm công tác bình đẳng\r\ngiới và vì sự tiến bộ phụ nữ thường xuyên thay đổi, kiến thức về giới và bình đẳng\r\ngiới tuy có chuyển biến nhưng chưa đồng đều ở các địa phương. Trong nhiều trường\r\nhợp, công tác bình đẳng giới chưa được coi là quan trọng như các lĩnh vực\r\nchuyên môn khác tại các sở, ngành và ngay cả trong ngành Lao động - Thương binh\r\nvà Xã hội. Tại một số quận - huyện và phường - xã, Thủ trưởng đơn vị chưa quan\r\ntâm đầu tư đúng mức cho công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

\r\n\r\n

Về đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ học sinh nữ\r\ntrong tổng số học sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông so\r\nvới chỉ tiêu quốc gia, không đạt chỉ tiêu do mất cân bằng giới tính\r\nkhi sinh nên chỉ tiêu kế hoạch đặt ra của quốc gia chưa phù hợp với tình hình\r\nthực tế tại các địa phương nói chung và Thành phố nói riêng.

\r\n\r\n

3.3.2 Biện pháp khắc\r\nphục

\r\n\r\n

Trong quá trình triển khai kế hoạch\r\nphát triển kinh tế - xã hội cần quan tâm thực hiện lồng ghép giới để đảm bảo vấn\r\nđề giới được thể hiện một cách nhất quán từ các chỉ tiêu đến định hướng và giải\r\npháp của các ngành, các cấp tập trung:

\r\n\r\n

- Rà soát thông tin, dữ liệu sẵn có về\r\nngười nhập cư để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo từng nhóm người nhập cư\r\nriêng biệt có tách biệt giới tính nhằm phối hợp liên ngành trong việc quản lý,\r\nhỗ trợ người nhập cư, để thấy nguyên nhân sự khác biệt giới giúp cho việc xây dựng\r\nchính sách liên quan đến người nhập cư thực sự hiệu quả.

\r\n\r\n

- Xây dựng chiến lược ưu tiên về giáo\r\ndục, đào tạo và dạy nghề cho lao động nữ, tạo cơ hội cho lực lượng lao động nữ\r\nphát triển theo khả năng và sở trường nhằm tạo ra tính năng động và sự đa dạng\r\ntrong việc lựa chọn các công việc có thu nhập cao.

\r\n\r\n

- Tập trung truyền thông, tuyên truyền,\r\nthông tin về quan\r\nđiểm và chính sách về bình đẳng giới đến mọi tầng lớp trong xã hội nhằm nâng\r\ncao nhận thức thành hành động thực tiễn để loại bỏ dần định kiến về giới\r\ntrong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

\r\n\r\n

- Kiến nghị các bộ, ngành Trung ương cần\r\nchỉ đạo các ngành, các cấp thuộc ngành dọc thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng\r\nvăn bản quy phạm pháp luật và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng\r\nchương trình, kế hoạch từ khi dự thảo đến khi ban hành triển khai thực hiện nhằm\r\ncó cơ sở dữ liệu về giới phục vụ cho tham mưu các giải pháp thúc đẩy bình đẳng\r\ngiới.

\r\n\r\n

4. Mục tiêu MDG 4: Giảm\r\ntử vong trẻ em

\r\n\r\n

4.1. Kết quả đạt được

\r\n\r\n

- Về giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1\r\ntuổi và dưới 5 tuổi

\r\n\r\n

Để đạt được mục tiêu MDG 4, cả nước phải\r\nphấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 19,3/1.000 sơ sinh sống, tỷ\r\nlệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 14/1.000 sơ sinh sống.

\r\n\r\n

Tại Thành phố tỷ lệ tử vong trẻ em dưới\r\n5 tuổi năm 2013 là 4,29/1.000 sơ sinh sống, năm 2014 là 4,9/1.000 sơ sinh sống;\r\ntỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2013 là 4,16/1.000 sơ sinh sống, năm 2014\r\nlà 4,7/1.000 sơ sinh sống. Dự kiến\r\ntrong năm 2015 không có biến động đáng kể ở số liệu này. Như vậy, có thể đánh giá\r\nThành phố Hồ Chí Minh đã đạt Mục tiêu MDG 4 (giảm tử vong trẻ em).

\r\n\r\n

So với mục tiêu giảm 2/3 tỷ suất tử\r\nvong trẻ em dưới 5 tuổi thì từ năm 1990 đến nay, Thành phố đã đạt được chỉ tiêu\r\nnày (tỷ lệ hiện nay là 4,9/1.000 sơ sinh sống).

\r\n\r\n

Trong thời gian qua, Thành phố đã kéo\r\ngiảm tình trạng suy\r\ndinh dưỡng trẻ em ở mức thấp\r\nnhất cả nước; tình hình tiêm chủng trẻ em đảm bảo đủ các loại vacxin, năm sau\r\ncao hơn năm trước. Thành phố đạt kết quả này là do thực hiện các chương trình\r\ntiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, đạt hiệu quả rất tốt,\r\nvì vậy, tỷ lệ trẻ\r\nsuy dinh dưỡng trẻ em về cân nặng theo tuổi của Thành phố luôn thấp nhất nước.

\r\n\r\n

Tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi với\r\nđầy đủ 8 loại vacxin, năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ đạt cao (bình quân là\r\n>95%) đạt chỉ tiêu đề ra hằng năm là trên 90%.

\r\n\r\n

Từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ suy dinh dưỡng\r\ntrẻ em < 5 tuổi (cân nặng/tuổi) tại Thành phố giảm rõ rệt, từ 14,8 năm 2000\r\nxuống 7,8% năm 2006 và giảm còn 4,1% năm 2013 thấp nhất trong 63 tỉnh thành của\r\ncả nước, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ chung của cả nước (tỷ lệ suy dinh\r\ndưỡng trẻ em của Việt Nam năm 2013 là 15,3%, theo số liệu của Viện Dinh dưỡng),\r\nđến cuối năm 2014, tỷ lệ này là < 5%. Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi được cân định kỳ\r\n3 tháng lần đạt 97%; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2 tuổi được theo dõi cân đo\r\nbằng biểu đồ tăng trưởng hàng tháng đạt trên 95%.

\r\n\r\n

4.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả:

\r\n\r\n

Mạng lưới hoạt động Chương trình chăm\r\nsóc sức khỏe trẻ em và phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em của các quận - huyện\r\nđược triển khai với 322 chuyên trách viên dinh dưỡng tại các trạm y tế và 1984\r\ncộng tác viên dinh dưỡng, đảm bảo 01 cộng tác viên/khu phố - ấp. Công tác quản\r\nlý trẻ đã có nhiều cải thiện, các chỉ tiêu về quản lý trẻ, theo dõi tỷ lệ suy\r\ndinh dưỡng luôn đạt kế hoạch đề ra.

\r\n\r\n

Những hoạt động y tế dự phòng,\r\ncông cộng như tiêm chủng ngừa bệnh cho trẻ em với chương trình tiêm chủng mở rộng\r\nvà tiêm chủng ngoài chương trình, cùng với những đóng góp của hoạt động khám chữa\r\nbệnh liên quan, giúp thực hiện tốt mục tiêu giảm tử vong trẻ em. Bên cạnh\r\nđó, các khoa sơ sinh tại các bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2, Từ Dũ, Hùng\r\nVương đã thực hiện chăm sóc, cứu chữa với số lượng trẻ sơ sinh bệnh lý rất lớn;\r\nđặc biệt là đã kéo giảm tỷ lệ tử vong trẻ em của Thành phố.

\r\n\r\n

4.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

4.3.1 Các hạn chế, khó khăn

\r\n\r\n

Do đa số dân nhập cư chưa hiểu biết\r\nnhiều về việc chăm sóc sức khỏe tại Thành phố và điều kiện kinh tế gia đình khó\r\nkhăn nên đã tác động nhiều đến sức khỏe và việc chăm sóc sức khỏe cho các thành\r\nviên trong gia đình, trong đó đối tượng ảnh hưởng rõ rệt nhất là trẻ em.

\r\n\r\n

Mạng lưới cộng tác viên khu phố chưa đồng\r\nđều và thay đổi thường xuyên. Định mức chi cho các hoạt động còn thiếu và rất\r\nthấp, chưa cân xứng với tình hình thực tế. Chính sách, chế độ đãi ngộ chưa thu\r\nhút được nguồn nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng, đặc biệt cho công tác dinh\r\ndưỡng.

\r\n\r\n

Chỉ tiêu tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5\r\ntuổi và dưới 1 tuổi/1.000 sơ sinh sống năm 2010 đánh giá không đạt chỉ tiêu kế\r\nhoạch do Bộ Y tế có hướng dẫn cách thu thập số liệu mới nhưng phương pháp thu\r\nthập số liệu này chưa phù hợp với thực tế đã thực hiện tại địa phương.

\r\n\r\n

4.3.2 Định hướng khắc phục

\r\n\r\n

Triển khai công tác cải thiện tình trạng\r\ndinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc của người dân Thành phố, kéo giảm, duy trì\r\ntỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi ở mức < 5% vào năm 2015, đồng thời\r\nkiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì.

\r\n\r\n

Tăng cường truyền thông nâng cao kiến\r\nthức chăm sóc sức khỏe trẻ em và thực hành dinh dưỡng hợp lý của người dân\r\nThành phố.

\r\n\r\n

Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động\r\ncủa mạng lưới nhân viên y tế cộng đồng.

\r\n\r\n

5. Mục tiêu MDG 5: Cải\r\nthiện sức khỏe bà mẹ

\r\n\r\n

5.1. Kết quả đạt được

\r\n\r\n

- Về việc giảm tỷ suất chết của mẹ\r\nliên quan đến thai sản từ năm 2000 đến nay:

\r\n\r\n

Để đạt được MDG 5, cả nước phải phấn đấu\r\ngiảm tỷ suất chết của người mẹ trong thời kỳ thai sản xuống còn dưới\r\n58,3/100.000 sơ sinh sống vào năm 2015.

\r\n\r\n

Thành phố có tỷ suất tử vong mẹ năm\r\n2013 là 6,00/100.000 sơ sinh sống, năm 2014 là 6,5/100.000 sơ sinh sống. Dự kiến\r\nnăm 2015 không có biến động đáng kể ở số liệu này. Như vậy, có thể đánh giá\r\nThành phố đã đạt Mục tiêu MDG 5.

\r\n\r\n

- Về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản:

\r\n\r\n

Thành phố đã đầu tư chăm lo chất lượng\r\nvà mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch\r\nhóa gia đình, dịch vụ chăm lo chất lượng dân số giai đoạn đầu đời, đáp ứng nhu\r\ncầu ngày càng tăng của xã hội. Ngoài hệ thống 55 bệnh viện chuyên khoa sản và cơ sở y tế\r\ncông có khoa sản, Thành phố có thêm 16 bệnh viện tư có dịch vụ sản khoa và gần\r\n500 cơ sở hành nghề y dược tư nhân có thực hiện khám chăm sóc sức khỏe sinh sản,\r\nkhám phụ khoa, góp phần lớn trong việc cải thiện sức khỏe bà mẹ trẻ em của\r\nThành phố.

\r\n\r\n

Mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ\r\nem trải rộng và đều khắp toàn Thành phố và hoạt động có hiệu quả qua nhiều năm.

\r\n\r\n

5.2. Nguyên nhân của thành tựu

\r\n\r\n

Hoạt động khám thai được cung cấp đầy\r\nđủ từ tuyến phường- xã đến các cơ sở y tế chuyên khoa sản phụ khoa với chất lượng\r\nchăm sóc thai nghén ngày càng được\r\nquan tâm thông qua các chương trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Tất cả trạm y tế\r\ntuyến phường-xã đều có dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

\r\n\r\n

Chương trình sức khỏe bà mẹ - trẻ em,\r\nphòng, chống suy dinh dưỡng, phòng chống dịch... tại Thành phố luôn được sự quan tâm của\r\ncác cấp lãnh đạo trong việc chỉ đạo triển khai các hoạt động. Ban điều\r\nhành Chương trình vận dụng tốt chủ trương xã hội hóa, kêu gọi tài trợ trong các hoạt động\r\ngiáo dục sức khỏe, công tác quản lý,...góp phần tăng hiệu quả\r\nhoạt động và giảm chi ngân sách của Nhà nước.

\r\n\r\n

5.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

5.3.1 Các hạn chế, khó khăn

\r\n\r\n

Đa số dân nhập cư chưa thay đổi thói\r\nquen hoặc chưa hiểu biết nhiều về điều kiện thuận lợi trong chăm sóc sức khỏe\r\nsinh sản tại Thành phố; điều kiện kinh tế khó khăn tác động nhiều đến sức khỏe\r\nvà việc chăm sóc sức khỏe cho các bà mẹ và trẻ em.

\r\n\r\n

5.3.2 Biện pháp khắc\r\nphục

\r\n\r\n

Tăng cường truyền thông giáo dục sức\r\nkhỏe có trọng điểm, đặc biệt chú trọng các đối tượng nguy cơ cao như dân nhập\r\ncư, người lao động nghèo...trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhằm\r\ntạo chuyển biến tích cực trong việc thay đổi từ nhận thức đến hành động của người\r\ndân ngày càng chủ động trong việc tham gia các chương trình sức khỏe của quốc\r\ngia, Thành phố.

\r\n\r\n

6. Mục tiêu MDG 6:\r\nPhòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác

\r\n\r\n

6.1. Kết quả đạt được

\r\n\r\n

6.1.1 Phòng chống\r\nHIV/AIDS

\r\n\r\n

Tính từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên\r\nvào tháng 12 năm 1990, đến hết năm 2014, Thành phố đã có 60.547 người nhiễm\r\nHIV, trong đó có 34.244 người đã chuyển qua AIDS, và 10.130 người đã tử vong do\r\nHIV/AIDS. Số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 50.417 trường hợp, số bệnh\r\nnhân AIDS còn sống là 24.114 trường hợp. Trong năm 2014, có 1.722 trường hợp\r\nnhiễm mới HIV được phát hiện, 1.080 trường hợp chuyển sang AIDS, 219 trường hợp\r\ntử vong do AIDS. Ước tính năm 2015, Thành phố có 1.672 người nhiễm mới HIV (giảm\r\n3% so với 2014), có 810 người chuyển sang giai đoạn AIDS, và 119 người tử vong\r\ndo HIV/AIDS.

\r\n\r\n

Năm 1993, Thành phố là tỉnh/thành đầu\r\ntiên triển khai thí điểm chương trình can thiệp giảm tác hại tại 2 quận. Năm\r\n2005, có 13 quận và đến nay chương trình đã mở rộng hoạt động trên địa bàn\r\n24/24 quận - huyện với 100% phường - xã. Việc đầu tư mở rộng này góp phần làm\r\ngiảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trên các nhóm nguy cơ cao: trước khi mở rộng, tỷ lệ\r\nnhiễm HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tăng nhanh từ 34,1% năm 1994 lên 81,1%\r\nnăm 2001; sau khi mở rộng tỷ lệ này giảm dần từ 47,5% năm 2005, còn 16,7% vào năm 2014.\r\nTrên nhóm phụ nữ mại dâm, tỷ lệ này tăng nhanh từ 0,6% năm 1994 lên 23,6% năm\r\n2001 và giảm dần còn 3,7% năm 2014.

\r\n\r\n

Năm 2005, chương trình dự phòng lây\r\ntruyền HIV từ mẹ sang con được triển khai đầu tiên trên cả nước, với 24 cơ sở cung cấp dịch\r\nvụ tư vấn xét nghiệm\r\ncho thai phụ, năm 2008 đã tăng lên 56 cơ sở và duy trì đến nay. Tỷ lệ lây truyền\r\nHIV từ mẹ sang con liên tục giảm từ 5,3% năm 2008 còn dưới 3% năm 2014. Ước\r\ntính tỷ lệ này vẫn duy trì ổn định trong năm 2015. Như vậy, so với mục tiêu của\r\nquốc gia (giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5%\r\nvào năm 2015), Thành phố đã vượt chỉ tiêu đề ra.

\r\n\r\n

Hàng năm đều có hơn 100.000 thai phụ\r\nđược tư vấn xét nghiệm HIV, tỷ lệ thai phụ nhiễm HIV được điều trị ARV tăng từ\r\n53% năm 2005 lên 92% năm 2014, và mỗi năm, gần 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm được\r\nđiều trị dự phòng sau sinh.

\r\n\r\n

Chương trình điều trị thuốc kháng\r\nvirus HIV (ARV) cũng được triển khai đầu tiên của cả nước vào năm 2005 trên diện\r\nrộng, số phòng khám ngoại trú tăng từ 20 phòng vào năm 2005 lên 33 phòng năm\r\n2014. Số lượng bệnh nhân đang được điều trị ARV cũng tăng từ 333 bệnh nhân năm\r\n2005 lên 24.638 bệnh nhân năm 2014. Với tỷ lệ bệnh nhân còn sống sau 12 tháng\r\nđiều trị, chương trình đã đạt hiệu quả cao hơn(86%) so với\r\nyêu cầu của Tổ chức Y tế thế giới (80%). Tính đến tháng 3/2015, số người nhiễm\r\nHIV đủ tiêu chuẩn điều trị thuốc kháng virus HIV (ARV) được điều trị ARV là\r\n24.944 người, đạt tỷ lệ 92,9% (24.944 người được điều trị trong tổng số 26.849\r\nngười đủ tiêu chuẩn), vượt chỉ tiêu của quốc gia (70% đến năm 2015).

\r\n\r\n

Với những thành quả đạt được,\r\nThành phố đã từng bước khống\r\nchế được sự phát triển của đại dịch HIV/AIDS, tiến đến đẩy lùi dịch trong các\r\nnhóm đối tượng nguy cơ cao và nhất là từ năm 2008 đã liên tục hạ thấp số người\r\nnhiễm HIV mới, số bệnh nhân\r\nAIDS mới và số tử vong do AIDS qua việc giảm nhanh số người nhiễm HIV mới hàng\r\nnăm, số người chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong do AIDS.

\r\n\r\n

Liên tục trong các năm, từ năm 2000 đến\r\nnăm 2007, số trường hợp nhiễm HIV được phát hiện hàng năm không ngừng gia tăng,\r\nvà lên đến mức khoảng 10.000 ca nhiễm HIV mới/năm trong các năm 2006 - 2007.\r\nTuy nhiên, số ca nhiễm HIV mới được phát hiện đã giảm nhanh từ 2008 đến nay.\r\nNăm 2014, số trường hợp\r\nnhiễm mới HIV được phát hiện là 1.722 trường hợp, giảm 3.729 trường hợp so với\r\nnăm 2008 (5.451 trường hợp). Năm 2014, số ca nhiễm mới HIV đã giảm 47% so với\r\nnăm 2010. Nếu so với chỉ tiêu quốc gia thi vẫn chưa đạt (đến năm 2015, giảm 50%\r\nsố ca nhiễm mới HIV). Tuy nhiên theo ước tính, năm 2015, Thành phố sẽ đạt chỉ\r\ntiêu này.

\r\n\r\n

Số bệnh nhân AIDS ghi nhận được cũng\r\ngia tăng dần qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong các năm 2005-2007 từ khi\r\nThành phố mở rộng chương trình chăm sóc chữa trị toàn diện, miễn phí cho người\r\nnhiễm HIV và bệnh nhân AIDS năm 2005. Từ năm 2008, số bệnh nhân AIDS mới cũng\r\nđã giảm dần: năm 2014 là 1.080 trường hợp, giảm 2.227 trường hợp so với năm\r\n2008 (3.307 trường hợp)

\r\n\r\n

Số tử vong do AIDS cũng liên tục gia\r\ntăng từ năm 1993, tuy nhiên đã bắt đầu giảm nhanh từ năm 2006, cho thấy hiệu quả\r\nrõ rệt của chương trình chăm sóc điều trị. Năm 2014 là 219 trường hợp, giảm 422\r\ntrường hợp so với năm 2008.

\r\n\r\n

Số phường - xã không có người nhiễm mới\r\nvà không có người tử vong: năm 2008 có 3 phường - xã không có người nhiễm\r\nmới và 97 phường - xã không có người tử vong, năm 2014 có 11 phường - xã không\r\ncó người nhiễm mới và đến 150 phường - xã không có người tử vong.

\r\n\r\n

Thành quả phòng, chống AIDS đã góp phần\r\nquan trọng trong sự\r\nphát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, giảm quá tải cho hệ\r\nthống các bệnh viện của Thành phố.

\r\n\r\n

Về tốc độ lây nhiễm HIV và các bệnh\r\nkhác: Trong thời gian qua, Thành phố đã khống chế và đẩy lùi được sự phát triển\r\ncủa đại dịch HIV/AIDS, tốc độ lây nhiễm HIV và các bệnh khác đã được kéo giảm\r\nqua các năm, giảm tỷ lệ mắc và chết do HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác gây\r\nra, cụ thể: số bệnh nhân AIDS mới đã giảm (năm 2014 là 1.722 trường hợp, giảm\r\n1.585 trường hợp so với năm 2008 (3.307 trường hợp)); số bệnh nhân tử vong do\r\nAIDS giảm dần (năm 2014 là 219 trường hợp, giảm 422 trường hợp so với năm\r\n2008).

\r\n\r\n

Về công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân\r\nHIV/AIDS và các bệnh khác: Năm 2000 - 2005, Thành phố đã tập trung thực hiện\r\nchương trình 3 giảm. Bên cạnhcác biện pháp truyền thông giáo dục phòng chống\r\nma túy và các biện pháp triệt phá các đường dây mua bán ma túy, Thành phố đã\r\nxây dựng và đưa vào\r\nhoạt động 20 trung tâm, tập trung hơn 30.000 người nghiện ma túy để điều trị cai\r\nnghiện, chăm sóc sức khỏe, giáo dục dạy nghề và phục hồi nhân cách...Chiến lược\r\nphòng chống AIDS trong thời kỳ này là lồng ghép, phối hợp hoạt động phòng chống\r\nAIDS với phòng chống ma túy, mại dâm; xây dựng các mô hình can thiệp toàn diện\r\nphòng, chống AIDS tại cộng\r\nđồng và trong các trung tâm.

\r\n\r\n

Năm 2005 - 2010, được sự hỗ trợ mạnh mẽ\r\ntừ PEPFAR, Thành phố đã tập trung đầu tư cho nhiều hoạt động từ dự phòng đến\r\nchăm sóc điều trị và mang lại những thành quả nhất định, cụ thể:

\r\n\r\n

+ Chương trình điều trị nghiện các chất\r\ndạng thuốc phiện bằng Methadone được triển khai thí điểm đầu tiên tại Thành phố\r\n(cùng với Hải Phòng) vào năm 2008.

\r\n\r\n

+ Chương trình dự phòng lây truyền HIV\r\ntừ mẹ sang con và Chương trình điều trị ARV được triển khai đầu tiên trên cả nước\r\nvào năm 2005;

\r\n\r\n

+ Cuối năm 2011, chương trình triển\r\nkhai thí điểm việc chuyển bệnh nhân ARV về điều trị tại phường, xã, thị trấn, lồng\r\nghép vào hoạt động của trạm y tế địa phương5.

\r\n\r\n

6.1.2 Phòng, chống sốt\r\nrét và các bệnh dịch khác

\r\n\r\n

Ngăn chặn sốt rét và các dịch bệnh\r\nkhác: Chặn đứng và bắt đầu giảm số trường hợp mắc bệnh sốt rét và các bệnh phổ\r\nbiến khác vào năm 2015.

\r\n\r\n

Trong những năm qua, bằng những nỗ lực\r\ncủa ngành y tế Thành phố nói chung và chương trình phòng chống sốt rét nói riêng đã đạt được\r\nnhững thành công lớn trong việc giảm tỷ lệ mắc và chết do sốt rét. Nếu như trong\r\nnăm 2000 Thành phố có 718 bệnh nhân mắc sốt rét thì đến năm 2013 số bệnh nhân mắc\r\nbệnh sốt rét chỉ còn 68 bệnh nhân và trong năm 2014 số bệnh nhân mắc sốt rét là\r\n57 người. Vì vậy, dự kiến đến năm\r\n2015 số bệnh nhân mắc\r\nsốt rét tại Thành phố duy trì mức thấp. Như vậy, có thể đánh giá Thành phố đã đạt\r\nmục tiêu về ngăn chặn sốt rét.

\r\n\r\n

Tình hình dịch bệnh của Thành phố trong những năm\r\nqua có diễn tiến\r\nchung với tình hình dịch bệnh của cả nước và luôn nằm trong tầm kiểm soát của\r\nngành y tế. Mặc dù tỷ lệ người dân mắc các bệnh nhiễm gây dịch như: sốt xuất\r\nhuyết, sởi, tay chân miệng... còn ở mức cao nhưng trong những năm qua ngành y tế\r\nThành phố luôn giữ vững thành quả khống chế dịch và không để xảy ra dịch lớn\r\ntrên diện rộng.

\r\n\r\n

Ngoài ra, ngành y tế đã tổ chức tốt hoạt\r\nđộng phòng chống dịch cúm SARS, cúmA H1N1, H5N1, ứng phó kịp thời và triển khai\r\nmô hình bệnh viện dã chiến, khoa cách ly... góp phần rất lớn trong việc ngăn\r\nchặn và kiểm soát tốt dịch bệnh, không gây tử vong cao.

\r\n\r\n

Về công tác khống chế bệnh lao: Việt\r\nNam hiện vẫn là nước có tỷ lệ bệnh nhân lao cao, đứng thứ 12 trong 22 nước có\r\ntình hình dịch tễ lao cao nhất trên toàn cầu,đồng thời đứng\r\nthứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới\r\n(báo cáo WHO 2013).

\r\n\r\n

Tại Thành phố, số bệnh nhân mắc lao phổi\r\nAFB (+) mới thu nhận giai đoạn 2000-2013:

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Năm

\r\n
\r\n

2000

\r\n
\r\n

2010

\r\n
\r\n

2011

\r\n
\r\n

2012

\r\n
\r\n

2013

\r\n
\r\n

Dân số

\r\n
\r\n

5.165.148

\r\n
\r\n

7.302.964

\r\n
\r\n

7.460.435

\r\n
\r\n

7.635.937

\r\n
\r\n

7.829.984

\r\n
\r\n

Số bệnh nhân lao (+) mới thu nhận

\r\n
\r\n

10.286

\r\n
\r\n

7.411

\r\n
\r\n

7.456

\r\n
\r\n

6.691

\r\n
\r\n

6.829

\r\n
\r\n

Số bệnh nhân lao (+) mới/100.000 dân

\r\n
\r\n

199

\r\n
\r\n

101

\r\n
\r\n

100

\r\n
\r\n

88

\r\n
\r\n

87

\r\n
\r\n\r\n

* Nhận xét: Lao phổi AFB(+) mới thu nhận\r\nđiều trị chung toàn TP. HCM có xu hướng giảm 2,3%/năm và dao động từ\r\n199/100.000 dân vào năm 2000 và giảm xuống còn 87/100.000 dân vào năm 2013.\r\nNhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2013, lao phổi AFB(+) mới ở nhóm\r\ntuổi từ 15 - 54 tuổi của toàn TP. HCM có xu hướng giảm khoảng 3,6%/năm. Như vậy,\r\nsự can thiệp của chương trình chống lao đã có hiệu quả, đây là tín hiệu đáng mừng\r\nvì đã kéo giảm tỷ lệ người dân tuổi lao động mắc bệnh. Theo tốc độ giảm hiện\r\nnay, Thành phố có thể khống chế lao vào năm 2015.

\r\n\r\n

6.2. Nguyên nhân của những kết quả

\r\n\r\n

- Về chương trình mục tiêu quốc gia\r\nHIV/AIDS:

\r\n\r\n

Những thành quả trên có được nhờ sự\r\nquyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành phố; sự chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ Y tế, Cục\r\nphòng chống HIV/AIDS, sự nỗ lực, phấn đấu khắc phục khó khăn của Ủy ban phòng\r\nchống AIDS Thành phố, sự tham gia tích cực của các sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức\r\nxã hội, đặc biệt là sự tham gia của Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường -\r\nxã, Trung tâm Y tế dự phòng quận - huyện... bên cạnh sự hỗ trợ kỹ thuật và tài\r\nchính rất lớn từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt là PEPFAR, CDC, USAID.

\r\n\r\n

Thành phố luôn nhạy bén, kịp thời\r\ntrong xác định chiến lược can thiệp, mô hình cụ thể trong từng giai\r\nđoạn và vận động được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và của toàn hệ thống\r\nphòng, chống AIDS để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngay từ khi\r\nxây dựng kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015, Thành phố đã xác\r\nđịnh và từng bước lồng ghép, gắn trách nhiệm của ngành y tế vào công tác phòng,\r\nchống HIV/AIDS, trong việc đảm bảo tiếp cận điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS. Đồng\r\nthời cũng thực hiện cam kết của các cấp chính quyền qua sự đầu tư ngân sách\r\nngày càng nhiều hơn cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trên cơ sở xác định\r\nnhu cầu hoạt động thiết yếu và khả năng đáp ứng của Thành phố. Từ năm 2010 đến\r\nnay, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tổ chức thực\r\nhiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, nhất làcác biện pháp\r\ncan thiệp giảm tác hại, từng bước giảm dần sự kỳ thị và phân biệt đối xử với\r\nngười nhiễm HIV/AIDS.

\r\n\r\n

Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nphê duyệt đề án “Thực\r\nhiện mở rộng và xã hội\r\nhóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại\r\nThành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2014 - 2016”.

\r\n\r\n

Với mục tiêu hướng tới kết thúc đại dịch\r\nHIV/AIDS vào năm\r\n2030, Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê duyệt đề án thí điểm “Điều trị ARV sớm\r\ncho người nhiễm HIV theo phương thức xã hội hóa”. Đề án này cũng đã được Cục\r\nphòng chống HIV/AIDS đồng ý về chuyên môn, cho phép Thành phố triển khai thí điểm\r\nđiều trị ARV sớm.

\r\n\r\n

- Về các chương trình y tế dự phòng,\r\nphòng chống dịch bệnh:

\r\n\r\n

Có phối hợp chặt chẽ với các sở, các\r\nquận - huyện kiểm soát các dịch bệnh. Triển khai dự phòng tích cực, không để xảy\r\nra đại dịch, đảm bảo dự trữ đủ thuốc và hóa chất, vật tư phòng chống dịch, thiết\r\nlập và duy trì hệ thống cảnh báo sớm, tổ chức xử lý dịch kịp thời, ứng phó với\r\ncác trường hợp bệnh tập trung trong nhóm nhỏ, trong cộng đồng, tổ chức khoanh\r\nvùng và xử lý ổ dịch.

\r\n\r\n

Trong điều kiện nguồn nhân lực có hạn,\r\ncơ sở vật chất còn hạn chế so với nhu cầu, các cán bộ y tế dự phòng từ y tế cơ\r\nsở, trạm y tế đến trung tâm y tế dự phòng tuyến quận - huyện và\r\nThành phố đã nỗ lực làm việc không kể thời gian, nguy hiểm, nắm vững khu vực\r\nquản lý và từng hộ dân để ngăn chặn kịp thời và kiểm soát, giám sát ổ dịch tốt,\r\ngóp phần rất lớn trong việc khống chế dịch bệnh.

\r\n\r\n

Nhiều hình thức tổ chức đạt hiệu quả\r\ntrong truyền thông, trong tổ chức phun thuốc sát khuẩn tại nơi xảy ra ổ dịch, phòng chống dịch ở từng\r\nhộ gia đình và những nơi có nguy cơ cao đã giúp cho công tác dự phòng có thêm\r\nnhiều kinh nghiệm thực tiễn phong phú và sinh động.

\r\n\r\n

Hoạt động phối hợp giữa các đơn vị y tế\r\nvà các đơn vị khác trong bảo vệ môi trường, trong truyền thông giáo dục sức khỏe,\r\ngiữa nhân viên y tế và người dân trên địa bàn là những bài học quý giá về công\r\ntác phối hợp, về trách nhiệm của mọi người, của cộng đồng trong phòng chống dịch\r\nbệnh. Hoạt động gắn kết chặt chẽ giữa các đơn vị dự phòng và các\r\ncơ sở điều trị là một nhân tố không thể thiếu trong công tác giám sát, điều tra\r\ndịch tễ. Ngành đã\r\nxây dựng phần mềm báo cáo để kết nối giữa cơ sở điều trị và cơ sở dự phòng để từng\r\nbước quản lý tốt bệnh nhân bị mắc các dịch bệnh.

\r\n\r\n

Ý thức trách nhiệm của các cấp ủy,\r\nchính quyền và vai trò của các đoàn thể địa phương ngày càng được nâng\r\nlên trong hoạt động dự phòng. Từ đó, các kết quả đạt được ngày càng tốt hơn.

\r\n\r\n

Vai trò của người dân trong việc tự bảo\r\nvệ chính mình, bảo vệ gia đình và cộng đồng thể hiện tốt hơn. Người dân thông\r\nqua các hoạt động của địa phương và của mỗi gia đình đã có ý thức trong việc tự\r\nbảo vệ, từ đó, giúp cho hoạt động kiểm soát và giám sát dịch bệnh thuận tiện và\r\ndễ dàng hơn.

\r\n\r\n

6.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

6.3.1 Hạn chế khó\r\nkhăn

\r\n\r\n

- Về phòng chống HIV/AIDS:

\r\n\r\n

Tuy bị khống chế được nhưng dịch HIV tại\r\nThành phố vẫn đang ở mức cao trong các nhóm đối tượng (tiêm chích ma túy, mại\r\ndâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới); trong đó, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM)\r\nđang có xu hướng tăng. Tệ nạn sử dụng ma túy vẫn còn phức tạp, tệ nạn mại dâm\r\ncó xu hướng phát triển và biến tướng.

\r\n\r\n

Kinh phí từ các tổ chức quốc tế tài trợ\r\nchiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS của\r\nThành phố, cũng giảm nhanh từ năm 2010, trong khi nguồn lực từ ngân sách Nhà nước\r\nkhông bù đắp kịp là thách thức lớn trong bối cảnh phải mở rộng chương trình điều\r\ntrị, chương trình Methadone để hướng tới kết thúc đại dịch HIV/AIDS vào năm\r\n2030.

\r\n\r\n

- Về phòng chống sốt rét và các bệnh dịch\r\nkhác:

\r\n\r\n

Cơ sở vật chất của các Trung tâm Y tế\r\ndự phòng đặc biệt là tuyến quận - huyện dù đang được cải tạo nâng cấp dần. Tuy nhiên\r\nvẫn còn nhiều nơi chưa đủ điều kiện cho các đơn vị có thể triển khai chương\r\ntrình hoạt động phù hợp. Nhân lực của hệ thống y tế dự phòng hiện nay còn thiếu\r\nvà chưa tương xứng với nhu cầu và nhiệm vụ của Thành phố giao.

\r\n\r\n

6.3.2 Biện pháp khắc\r\nphục

\r\n\r\n

- Về phòng chống HIV/AIDS:

\r\n\r\n

Thành phố chủ động đưa ra các giải\r\npháp để duy trì tính bền vững và từng bước tiếp nhận sự chuyển giao các hoạt động\r\ncủa chương trình PEPFAR, qua đó tăng tốc, hướng đến kết thúc đại dịch HIV/AIDS\r\nvào năm 2030, cụ thể: Xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn\r\n2011 - 2015, với phương châm “Chất lượng và bền vững” với những giải\r\npháp mang tính khả thi cao, đặc biệt chú trọng:

\r\n\r\n

- Về hoạt động dự phòng:

\r\n\r\n

Huy động nguồn lực từ sự tham gia,\r\nđóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và người dân, kể cả những người\r\ncó hành vi nguy cơ cao, người nhiễm HIV và gia đình của họ; tăng cường hoạt động\r\ncan thiệp giảm tác hại cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao bằng nhiều phương thức\r\nkhác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng, cụ thể qua các kế hoạch:

\r\n\r\n

+ Xây dựng mạng lưới liên kết một cách\r\nhệ thống nhằm phòng ngừa lây nhiễm HIV với viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV),\r\ncác bệnh lây\r\ntruyền qua đường tình dục (STIs) trên nhóm đối tượng nguy cơ cao.

\r\n\r\n

+ Nâng cao ý thức sử dụng bao cao su,\r\nchất bôi trơn, bơm kim tiêm và tự chi trả của nhóm nguy cơ cao. Vận động kênh\r\nthương mại thông qua chương trình tiếp thị xã hội bao cao su, bơm kim tiêm đảm\r\nbảo tính sẵn có và tính dễ tiếp cận của bao cao su, chất bôi trơn, bơm kim tiêm\r\ncho nhóm nguy cơ cao.

\r\n\r\n

+ Triển khai các mô hình với chi phí\r\nthấp, hiệu quả cao như: mô hình tiếp cận online, tiếp cận thông qua 1 “thủ\r\nlĩnh” của 1 nhóm, tiếp cận đối tượng “ẩn” chưa từng sử dụng dịch vụ theo cách\r\nphân nhánh, tiếp cận thông qua mạng lưới xã hội, mô hình “dùng người hưởng lợi\r\n- đang sử dụng Methadone”, các tổ chức tôn giáo, thiện nguyện,... tiếp cận đối\r\ntượng nguy cơ cao để hướng dẫn đến sử dụng dịch vụ tham vấn xét nghiệm\r\nHIV, chăm sóc điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện thay thế bằng Methadone...

\r\n\r\n

+ Triển khai đề án “Thực hiện mở rộng\r\nvà xã hội hóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc\r\nMethadone tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2014 - 2016” và xã hội hóa\r\nchương trình điều trị\r\nnghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Thành phố, giai đoạn\r\n2014 - 2015”, với mục tiêu cung cấp dịch vụ cho 8.000 bệnh nhân trong bối cảnh\r\nnguồn lực đầu tư hạn chế. Việc mở rộng\r\ncác cơ sở điều trị Methadone sẽ triển khai tại các quận, huyện hiện chưa có cơ\r\nsở điều trị Methadone, tận dụng cơ sở vật chất hiện có của ngành y tế ở các địa\r\nphương và thực hiện thí điểm mở các điểm phát thuốc Methadone tại Trạm y tế các phường thuộc các\r\nquận hiện đã có cơ sở điều trị Methadone để tăng cường công tác quản lý của địa phương đối\r\nvới bệnh nhân. Đồng thời có sự đóng góp của người hưởng dịch vụ qua việc đóng\r\nphí theo lộ trình để đảm bảo tính bền vững của chương trình.

\r\n\r\n

+ Triển khai thí điểm điều trị\r\nSuboxone tại quận Gò vấp. Việc đưa Suboxone vào điều trị nhằm đem lại sự lựa chọn\r\nkhác (bên cạnh Methadone)\r\ncho người sử dụng ma túy, đặc biệt với những người đang điều trị ARV và lao.

\r\n\r\n

- Về chăm sóc điều trị:

\r\n\r\n

Kết nối và lồng ghép chương trình\r\nphòng, chống AIDS với các chương trình sức khỏe của mạng lưới y tế để triển\r\nkhai các hoạt động liên quan như tham vấn xét nghiệm tự nguyện, phòng lây truyền\r\nmẹ con, điều trị ARV, chăm sóc điều trị. Cụ thể qua các kế hoạch:

\r\n\r\n

+ Mở rộng hoạt động tư vấn xét nghiệm\r\nHIV trong hệ thống y tế công và tư. Triển khai các mô hình tham vấn xét nghiệm\r\nHIV cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau: mô hình hoạt động miễn phí dành cho đối\r\ntượng nguy cơ cao; mô hình thu phí dành cho các bệnh nhân tại các cơ sở y tế\r\ntrong và ngoài công lập đủ điều kiện hoạt động; mô hình có thu phí dành cho đối\r\ntượng là người dân có ít nguy cơ trong cộng đồng như: sinh viên, học sinh, người\r\nchuẩn bị kết hôn,....

\r\n\r\n

+ Triển khai điều trị dự phòng lây\r\ntruyền HIV từ mẹ sang con sớm (bằng phác đồ 3 thuốc AZT/3TC/EFV) cho phụ nữ\r\nmang thai nhiễm HIV bất kể giai đoạn lâm sàng và CD4 nhằm làm giảm tỷ lệ lây\r\nnhiễm HIV từ mẹ sang con, hướng tới không còn trẻ nhiễm mới HIV sinh ra từ mẹ\r\nnhiễm HIV.

\r\n\r\n

+ Đưa bệnh nhân điều trị ARV từ quận -\r\nhuyện về tuyến phường - xã nhằm giảm tải việc điều trị ARV cho các phòng khám\r\ntuyến trên, mặt khác bình thường hóa, giảm kỳ thị phân biệt đối xử với người\r\nnhiễm HIV.

\r\n\r\n

+ Triển khai Đề án thí điểm “Điều trị\r\nARV sớm cho người nhiễm HIV theo phương thức xã hội hóa”. Đề án này dành cho\r\nngười nhiễm HIV có CD4 >350 tế bào/mm3 tự nguyện tham gia điều trị\r\nARV sớm theo phương thức tự chi trả một phần chi phí điều trị.

\r\n\r\n

+ Đẩy mạnh việc bệnh nhân sử dụng bảo\r\nhiểm y tế trong chi trả các dịch vụ chăm sóc điều trị HIV/AIDS đã có trong quy\r\nđịnh thay cho nguồn tài trợ bị cắt giảm, đồng thời chuẩn bị cho việc sử dụng bảo hiểm y tế trong\r\nđiều trị ARV. Đồng thời tiếp\r\ntục tăng số lượng bệnh nhân được điều trị ARV miễn phí theo quy định của Bộ Y tế\r\nđể đảm bảo dự phòng lây nhiễm cho cộng đồng.

\r\n\r\n

-Về phòng chống\r\nsốt rét và các bệnh dịch khác:

\r\n\r\n

+ Thực hiện tốt các Chương trình mục\r\ntiêu quốc gia. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng. Chú trọng phối\r\nhợp với báo, đài, sở ngành, quận- huyện để thực hiện tốt hoạt động truyền\r\nthông trong lĩnh vực dự phòng.

\r\n\r\n

+ Phối hợp tốt với chính quyền các\r\ncấp, các ngành, đoàn thể quần chúng tại địa phương, thực hiện tốt việc đôn đốc,\r\ntheo dõi, kiểm tra công tác quản lý môi trường y tế, sức khỏe môi trường, triển\r\nkhai có hiệu quả Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; giám\r\nsát môi trường y tế, môi trường lao động. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền\r\ncác cấp trong hoạt động y tế dự phòng.

\r\n\r\n

+ Tổ chức dự phòng toàn diện những dịch\r\nbệnh nguy hiểm. Chủ động trong hoạt động phòng chống các dịch bệnh: tay chân miệng,\r\nsốt xuất huyết, cúm A H5N1....

\r\n\r\n

+ Tiếp tục có kế hoạch hỗ trợ chuyển\r\ngiao kỹ thuật, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở và các tỉnh nhằm hỗ trợ tốt\r\ncho việc ngăn chặn dịch bệnh từ xa. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật\r\nchất, nâng cao năng lực cho hệ thống y tế dự phòng.

\r\n\r\n

7. Mục tiêu MDG 7: Đảm\r\nbảo bền vững về môi trường

\r\n\r\n

7.1. Kết quả đạt được trong lĩnh vực\r\nmôi trường

\r\n\r\n

7.1.1 Các chương\r\ntrình, dự án bảo vệ môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố

\r\n\r\n

Thông qua việc triển khai thực hiện\r\nChương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện tiêu chí môi\r\ntrường thông qua chương trình xây dựng nông thôn mới tại 56 xã ngoại thành; Xây\r\ndựng, triển khai có hiệu quả nhiều chính sách hỗ trợ hộ dân vay vốn đầu tư các\r\ncông trình xử lý chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, góp phần\r\nbảo vệ môi trường,... đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển Thiên niên\r\nkỷ trong lĩnh vực vệ sinh môi trường nông thôn, cụ thể:

\r\n\r\n

- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán:\r\ntổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2014 đạt 36.727 ha,\r\ntrong đó diện tích rừng là 34.411 ha, đạt tỷ lệ che phủ là 16,42%; tỷ lệ diện\r\ntích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên diện tích đất tự nhiên đạt\r\n39,8%.

\r\n\r\n

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được chuyển đổi\r\nxong nguồn nước hợp vệ sinh đến cuối năm 2014: 349.454 hộ, đạt tỷ lệ 97% (thực\r\ntế đã đạt 100%, tuy nhiên, việc đáp ứng yêu cầu của người dân về chất lượng nguồn\r\nnước cho nhu cầu sinh hoạt cần có sự tham gia kiểm tra, đánh giá của các cơ\r\nquan chuyên môn như Sở Y tế Thành phố, Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố và các\r\nquận, huyện).

\r\n\r\n

- Tỷ lệ nhà vệ sinh hợp vệ sinh: Số hộ\r\ngia đình có nhà vệ sinh năm 2014 là 368.878/371.420 hộ (đạt 99,32%), tăng\r\n20.919 hộ so với năm 2013. Số hộ gia đình có nhà vệ sinh hợp vệ sinh năm 2014\r\nlà 366.373/371.420 hộ (đạt 98,64%), tăng 21.171 hộ so với năm 2013.

\r\n\r\n

- Tỷ lệ trường học và trạm y tế có nhà\r\nvệ sinh hợp vệ sinh: Đạt 100%, trong đó bao gồm 555 trường học và 63 trạm y tế\r\nđều có nước và nhà vệ sinh hợp vệ sinh.

\r\n\r\n

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại\r\nchăn nuôi hợp vệ sinh: số hộ chăn nuôi hợp vệ sinh năm 2014 là 20.757/21.883 hộ\r\n(đạt 94,85%), tăng 77 hộ so với\r\nnăm 2013. Số hộ chăn nuôi có hầm biogas 2014 là 4.048/21.883 hộ (đạt 18,5%),\r\ntăng 277 hộ so với năm 2013.

\r\n\r\n

- Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường\r\ntại 56 xã xây dựng nông thôn mới: trong năm 2014, có thêm 19 xã hoàn thành tiêu\r\nchí môi trường. Lũy tiến từ khi thực hiện chương trình đến nay đã có 52/56 xã đạt\r\ntiêu chí; còn lại 04/56 xã chưa đạt.

\r\n\r\n

7.1.2 Tình hình cải thiện về nước\r\nsạch cho người dân

\r\n\r\n

Tính từ năm 2006 đến nay, Thành phố đã\r\nphát triển nguồn nước và tăng dần công suất cấp nước qua các năm, nếu như trong năm 2006 tổng công suất cấp nước sạch\r\nlà 1.120.400 m3 /ngày thì đến\r\nnăm 2010 tổng công suất\r\nlà 1.536.000 m3/ngày; đến năm\r\n2013 là 1.750.000 m3/ngày, đến cuối năm 2014 là 1.760.000 m3/ngày\r\nvà trong năm 2015 là 2.420.000 m3/ngày (chưa tính theo Quy hoạch cấp\r\nnước còn có thêm Nhà máy nước Kênh Đông 2 công suất 150.000m3/ngày).

\r\n\r\n

Khu vực đô thị: Đến cuối năm 2014, tổng\r\nsố hộ dân đô thị là 1.497.503 hộ (tăng thêm so năm 2013 là 68.684 hộ), số hộ\r\ndân đô thị được cấp nước sạch (gồm 19 quận nội thành và 05 thị trấn) là 1.419.625\r\nhộ, đạt tỷ lệ 94,80%, số hộ dân đô thị được cấp nước sạch tăng thêm trong năm\r\n2014 là 115.437 hộ; trong đó có 13/19 quận nội thành và 02/05 thị trấn đạt tỷ lệ\r\n100% hộ dân đô thị được cấp nước sạch.

\r\n\r\n

Chương trình nước sinh hoạt cho nhân\r\ndân ngoại thành: Đến cuối năm 2014, tổng số hộ dân khu vực nông thôn (58 xã ngoại\r\nthành) là 349.454 hộ (tăng thêm so năm 2013 là 44.655 hộ), số hộ dân nông thôn\r\nđược cấp nước sạch thay thế cho nguồn nước hợp vệ sinh là 110.186 hộ, đạt tỷ lệ\r\n32,53%; số hộ dân nông thôn được cấp nước sạch tăng thêm trong năm 2014 là\r\n22.357 hộ; trong đó có 06/06 xã của huyện Nhà Bè và 06/06 xã của huyện Cần Giờ được cấp\r\nnước sạch 100%.

\r\n\r\n

7.1.3  Bảo vệ môi\r\ntrường trong các khu công nghiệp

\r\n\r\n

Hiện nay, đa số các doanh nghiệp đầu\r\ntư trong các khu công nghiệp đã có đủ hồ sơ pháp lý về môi trường, chấp hành\r\ncác quy định về môi trường như đánh giá tác động môi trường, lập đề án bảo vệ\r\nmôi trường, số chủ nguồn thải,\r\nhợp đồng thu gomchất thải rắn\r\nvới đơn vị thu gom có chức năng. Tất cả các Khu công nghiệp - Khu chế xuất đã xây\r\ndựng và vận hành hiệu quả trạm xử lý nước thải tập trung.

\r\n\r\n

Đối với những cụm khu công nghiệp có\r\nchủ đầu tư hạ tầng thì công tác bảo vệ môi trường được chủ đầu tư phối hợp cùng\r\ncác sở, ban, ngành (Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát phòng\r\nchống tội phạm về\r\nmôi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện) triển khai thường xuyên công tác kiểm\r\ntra, xử lý các đơn vị vi phạm.

\r\n\r\n

7.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả

\r\n\r\n

Sự phối hợp tích cực giữa các cơ quan\r\nchức năng và tổ chức chính trị - xã hội như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên\r\nhiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,.... đã giúp cho việc triển khai\r\nchương trình, chính sách liên quan đến nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn\r\nđược thực hiện tốt hơn.

\r\n\r\n

Công tác tuyên truyền về sử\r\ndụng nước sạch và giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn được thường xuyên thực\r\nhiện thông qua các kênh truyền thông cộng đồng trên các hệ thống truyền thanh tại\r\ncác xã, phường; truyền thông đại chúng trên Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố,\r\nĐài Truyền hình Thành phố cũng góp phần nâng cao nhận thức của người dân nông\r\nthôn về sử dụng nước sạch, nhà vệ sinh hợp vệ sinh, thực hành các hành vi vệ sinh và bảo\r\nvệ môi trường như.

\r\n\r\n

Các mô hình xử lý chất thải áp dụng kỹ\r\nthuật, công nghệ đơn giản, dễ áp dụng. Vì vậy, người dân có thể tự làm lấy dưới\r\nsự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn.

\r\n\r\n

Các mô hình tái chế nguồn chất thải hữu\r\ncơ đưa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp (làm phân bón) đã giúp hộ nông dân giảm\r\nchi phí sản xuất, tăng thu nhập. Vì vậy được người dân tích cực hưởng ứng tham\r\ngia thực hiện.

\r\n\r\n

Hàng năm tổ chức tuần lễ nước sạch và\r\nvệ sinh môi trường nông thôn (trong năm 2014, đã tổ chức tại huyện Cần Giờ) nhằm\r\nnêu cao tinh thần và ý thức của người dân trong việc sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh và\r\nbảo vệ môi trường sinh thái.

\r\n\r\n

7.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

7.3.1. Hạn chế, khó khăn

\r\n\r\n

Là Thành phố lớn, dân số tăng nhanh do\r\nlượng dân nhập cư đông, quá trình đô thị hóa nhanh nên cũng ảnh hưởng đến môi\r\ntrường, chất lượng cuộc sống.

\r\n\r\n

Trong thời gian qua chỉ mới chú trọng\r\ntriển khai thực hiện các mô hình xử lý chất thải đối với đối tượng chăn nuôi\r\nquy mô hộ gia đình.

\r\n\r\n

Việc xử lý chất thải sinh hoạt tại chỗ\r\ncủa các khu dân cư nông thôn hiện chưa được thực hiện nghiêm túc.

\r\n\r\n

Các quận ven mới đô thị hóa như quận\r\n9, 12, Bình Tân, Thủ Đức do còn\r\nnhiều khu vực dân cư sống rải rác hoặc khu dân cư nằm trong khu quy\r\nhoạch.

\r\n\r\n

Giá nước mới theo lộ trình 2014-2018 chưa được\r\nphê duyệt đã ảnh hưởng tới kế hoạch vốn của đơn vị cung cấp.

\r\n\r\n

7.3.2. Biện pháp khắc\r\nphục:

\r\n\r\n

- Về nước sạch:

\r\n\r\n

Nhằm đạt 100% kế hoạch hộ dân đô thị\r\nđược cấp nước sạch trong năm 2015 theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày\r\n12/12/2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố, Tổng công ty cấp nước Sài Gòn đã\r\nxây dựng kế hoạch cung cấp nước sạch năm 2015, trong đó đề ra các danh mục dự\r\nán cụ thể, thời gian hoàn thành và số hộ dân được cấp nước từ các dự án để tổ\r\nchức thực hiện và theo dõi tiến độ; danh mục các dự án xây dựng mới và cải tạo,\r\nnâng cấp trạm cấp nước; xây dựng Đề án cung cấp nước sạch cho huyện Củ Chi giai\r\nđoạn 2015 - 2020. Song song với việc\r\ncung cấp mạng lưới cấp nước gắn đồng hồ nước đến từng hộ dân, đối với những\r\nkhu vực dân cư chưa tập trung, chưa thể phát triển ngay hệ thống cấp nước, Tổng\r\ncông ty cấp nước Sài Gòn có giải pháp khác như: lắp đặt bồn nước tập\r\ntrung, lắp đặt đồng hồtổng ... để người dân được\r\ntiếp cận nước sạch.

\r\n\r\n

- Về vệ sinh môi trường nông thôn:

\r\n\r\n

Định kỳ hàng năm, thực hiện bộ chỉ số\r\ntheo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, với mục tiêu\r\nđánh giá thực trạng và cập nhật cơ sở dữ liệu về vệ sinh môi trường nông thôn\r\nphục vụ công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường\r\nnông thôn tại Thành phố. Đồng thời nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ\r\nmôi trường, bảo vệ nguồn nước sạch.

\r\n\r\n

Tiếp tục tổ chức các buổi Lễ Mít tinh,\r\ntuyên truyền như: Lễ Mít tinh hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường\r\nnông thôn (từ ngày 29 tháng 4 đến ngày 06 tháng 5) và ngày môi trường thế giới\r\n(ngày 05 tháng 6); tổ chức Lễ Mít tinh hưởng ứng Ngày toàn cầu rửa tay với xà\r\nphòng (ngày 15/10); tổ chức Lễ phát động ra quân làm tổng vệ sinh ở\r\nkhu vực nông thôn;....góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về giữ\r\ngìn bảo vệ môi trường.

\r\n\r\n

Tăng cường thời lượng phát sóng trên\r\nĐài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, đài phát thanh của xã - phường\r\nvà phát hành các tờ bướm, sổ tay tuyên truyền về các chuyên đề về các biện pháp bảo vệ\r\nnguồn nước, bảo vệ môi trường trong sản xuất và trong cộng đồng; quản lý thu\r\ngom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt vùng nông thôn,…

\r\n\r\n

Tổ chức thêm các lớp tập huấn, huấn\r\nluyện, hướng dẫn như: huấn luyện kỹ năng phát triển cộng đồng; giữ gìn vệ sinh\r\ncá nhân, cộng đồng và quản lý rác thải; tập huấn vận hành và bảo dưỡng thiết bị\r\nkhí sinh học an toàn và hiệu quả; sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp\r\nan toàn và hiệu quả;... giúp cho người dân nhận thức hơn trong việc thực hiện\r\ncác biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn.

\r\n\r\n

Chú trọng triển khai thực hiện các mô\r\nhình xử lý chất thải đối với các làng nghề nông thôn, các đối tượng chăn nuôi\r\ntrang trại, cơ sở tập trung vì đây là nguồn gây ô nhiễm lớn.

\r\n\r\n

8. Mục tiêu MDG 8: Hợp\r\ntác đối tác vì phát triển

\r\n\r\n

8.1. Kết quả đạt được

\r\n\r\n

8.1.1 Xuất nhập khẩu

\r\n\r\n

- Xuất khẩu:

\r\n\r\n

+ Giai đoạn 2000 - 2010:

\r\n\r\n

Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 8,17\r\ntỷ USD, năm 2010 đạt 22,55 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000\r\n- 2010 đạt 10,68%/năm, góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Cơ cấu\r\nxuất khẩu đã có xu hướng chuyển dịch tích cực, gắn chuyển dịch cơ cấu mặt hàng\r\nvới cơ cấu thị trường xuất khẩu, xây dựng được nhóm hàng xuất khẩu chủ lực và gặt\r\nhái được thành công ở một số khâu đột phá tăng trưởng xuất khẩu.

\r\n\r\n

Sau khi gia nhập WTO năm 2007, thị trường\r\nvà thị phần xuất khẩu được mở rộng, hàng Việt Nam thâm nhập vào thị trường các\r\nnước đạt hiệu quả cao hơn.

\r\n\r\n

Kim ngạch xuất khẩu năm\r\n2010 đạt 22,55 tỷ USD, đạt 99,64% kế hoạch (do xuất khẩu dầu thô giảm nhưng đây\r\nlà kết quả chủ động, theo định hướng phát triển, thể hiện được xu hướng phát\r\ntriển của nền kinh tế là giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô, trong đó có dầu thô; tăng cường\r\nxuất khẩu các sản phẩm công nghiệp đã qua chế biến)

\r\n\r\n

Mặt khác, môi trường đầu tư, đặc biệt\r\nhạ tầng giao thông, cảng biển, kho bãi,... của các địa phương khác đang được đầu\r\ntư phát triển, tạo nhiều thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó, thu\r\nhút một bộ phận doanh nghiệp chuyển hoạt động xuất khẩu sang các cảng biển khác\r\ngần nguồn nguyên liệu, tiết kiệm thời gian và chi phí. Hay nói cách khác, lợi\r\nthế so sánh về hạ tầng, dịch\r\nvụ dẫn đến hoạt động xuất nhập khẩu của Thành phố tăng chậm hơn bình quân chung\r\ncủa cả nước; tỷ trọng xuất khẩu giảm dần so với cả nước.

\r\n\r\n

+ Giai đoạn 2011 đến nay:

\r\n\r\n

Cơ cấu thị trường đã có sự chuyển dịch\r\nđáng kể, về cơ bản phù hợp với định hướng điều chỉnh chiến lược thị trường,\r\nhình thành cơ cấu hợp lý. Thị trường xuất khẩu đến cuối năm 2014 như sau:

\r\n\r\n

Khu vực châu Á chiếm tỷ trọng 57,6 %;\r\nkim ngạch ước đạt 14,1 tỷ USD, tăng 25%. Trong đó, thị trường Đông Nam Á kim ngạch\r\nước đạt 3,8 tỷ USD, tăng 2,7%, Đông Bắc Á ước đạt 9,2 tỷ USD, tăng 38% (trong đó\r\nthị trường Trung Quốc tăng 9,5%). Điều này, cho thấy thị trường xuất khẩu của\r\nThành phố đã phát triển theo hướng đa dạng hóa, giảm sự lệ thuộc quá lớn vào 1\r\nthị trường là Trung Quốc.

\r\n\r\n

Khu vực châu Âu chiếm tỷ trọng\r\n18,1%; kim ngạch ước đạt 4,45 tỷ USD, giảm 1,6%. Riêng EU ước đạt 3,95 tỷ USD,\r\ntăng 10,6% so với cùng kỳ. Trong đó, hầu hết các thị trường lớn của khu vực EU\r\nđều có kim ngạch tăng so với cùng kỳ. Cụ thể: Pháp tăng 20,1%; Anh tăng 21%; Ý\r\ntăng 4,3%; Bỉ tăng 10,6%... Các nước có kim ngạch giảm gồm: Hà Lan giảm 12,7%,\r\nTây Ban Nha giảm 13,2%...

\r\n\r\n

Khu vực châu Mỹ chiếm tỷ trọng 21%;\r\nkim ngạch ước đạt 5,16 tỷ USD, tăng 0,5%. Trong đó, Hoa Kỳ đạt 4,33 tỷ USD,\r\ntăng 1,8% so với năm 2013.

\r\n\r\n

Khu vực châu Phi chiếm tỷ trọng 1,69%;\r\nkim ngạch ước đạt 415 triệu USD, giảm\r\n27% so với năm 2013.

\r\n\r\n

Khu vực châu Đại Dương chiếm tỷ trọng\r\n1,54%; kim ngạch ước đạt 378 triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2013.

\r\n\r\n

Cơ cấu thị trường vẫn tiếp tục mở rộng\r\nở châu Phi và chuyển dịch sang khu vực châu Á (nhất là ASEAN, Trung Quốc, Hồng\r\nKông) do tác động của việc cắt giảm thuế theo Hiệp định CEPT/AFTA+3. Nhìn\r\nchung, qua 2 năm 2011 và năm 2012, tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường chính, trọng\r\nđiểm (EU, Nhật Bản) vẫn tăng trưởng nhưng mức tăng thấp giảm do tác động của việc\r\nsuy giảm kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của các\r\nthị trường này nhưng Hoa Kỳ và Trung Quốc vẫn giữ mức tăng trưởng năm sau cao\r\nhơn năm trước, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của kim ngạch xuất khẩu Thành\r\nphố.

\r\n\r\n

Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 32,08\r\ntỷ USD, xuất khẩu năm 2014 bằng 3,92 lần năm 2000. Tăng trưởng xuất khẩu đạt\r\nkhá vào năm 2011 (tăng 19,1%), tuy nhiên, thị trường xuất khẩu bắt đầu gặp khó\r\nkhăn từ năm 2012. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ\r\ntrọng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đã qua chế biến, sản phẩm\r\ncó hàm lượng công nghệ\r\ncao; giảm tỷ trọng\r\nxuất khẩu tài nguyên, nông sản thô. Tăng trưởng xuất khẩu thấp chủ yếu do nguyên\r\nnhân suy giảm kinh tế thế giới. Hàng xuất khẩu Việt Nam vẫn đáp ứng ngày càng tốt\r\nhơn nhu cầu nhập khẩu của hầu hết các đối tác, nhờ đó có đóng góp nhất định đối\r\nvới tăng trưởng kinh tế.

\r\n\r\n

- Nhập khẩu:

\r\n\r\n

+ Giai đoạn 2000 - 2010:

\r\n\r\n

Theo số liệu thống kê, tốc độ tăng trưởng\r\nbình quân giai đoạn 2000 - 2005 tăng là 11,83%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 tăng\r\n12,1%/năm. Tính chung cho cả giai đoạn 2001 - 2010, tốc độ tăng trưởng bình\r\nquân là 11,29%/năm. Kim ngạch nhập khẩu năm 2000 là 7,08 tỷ USD, đến năm 2010\r\nlà 21,95 tỷ USD. Nhập siêu tăng cao vào năm 2008 (23,28 tỷ USD) nhưng đã giảm\r\nxuống còn 19,47 tỷ USD vào năm 2009 do Thành phố triển khai các biện\r\npháp kiềm chế nhập khẩu, hạn chế nhập siêu đã phát huy tác dụng.

\r\n\r\n

Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu giai đoạn\r\n2007-2010 (giai đoạn sau khi gia nhập WTO) đã có chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng\r\nnhóm hàng cần nhập khẩu, giảm tỷ trọng nhóm hàng cần kiểm soát và cần hạn chế\r\nnhập khẩu

\r\n\r\n

+ Giai đoạn 2011 đến nay:

\r\n\r\n

Từ năm 2001 đến năm 2014, kim ngạch xuất\r\nnhập khẩu của Thành phố trung bình mỗi năm tăng 10,58%. Tổng nhập khẩu qua các\r\nnăm như sau: năm 2000 là 7,088 tỷ USD, năm 2010 là 21,955 tỷ USD và năm 2014 là\r\n30,3 tỷ USD. Nhập khẩu năm 2014 bằng 4,27 lần năm 2000.

\r\n\r\n

Bảng 1: Chỉ\r\ntiêu đánh giá tình hình thực hiện Mục tiêu MDG

\r\n\r\n

 ĐVT: Tỷ USD

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Chỉ tiêu,\r\n chỉ số

\r\n
\r\n

Năm 2000

\r\n
\r\n

Năm 2010

\r\n
\r\n

Năm 2014

\r\n
\r\n

Khả năng đạt\r\n mục tiêu vào 2015

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

MDG 8: Thiết\r\n lập quan hệ đối tác toàn cầu vì bền vững

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

\r\n
\r\n

15,265

\r\n
\r\n

44,508

\r\n
\r\n

62,383

\r\n
\r\n

68,4

\r\n
\r\n\r\n

8.1.2 Đầu tư trực tiếp\r\nnước ngoài

\r\n\r\n

Trong thời gian từ năm 2000 đến nay,\r\nThành phố đã thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài\r\nngày càng tăng. Nếu như trong năm 2001, Thành phố đã cấp mới và cấp tăng vốn với\r\ntổng mức đầu tư là 854,5 triệu USD, trong đó cấp mới 182 dự án với tổng mức đầu\r\ntư là 619,3 triệu USD, cấp điều chỉnh tăng vốn 61 dự án với tổng mức đầu tư là235,2 triệu\r\nUSD; đến năm năm 2005, Thành phố cấp mới và cấp tăng vốn với tổng mức đầu tư là\r\n1.031,2 triệu USD (tăng 20,7% so với năm 2001), trong đó cấp mới 314 dự án với\r\ntổng mức đầu tư là 641,7 triệu USD, cấp điều chỉnh 151 dự án với tổng mức đầu\r\ntư là 389,5 triệu USD. Đến năm 2013, Thành phố cấp mới và cấp tăng vốn là\r\n2.083,8 triệu USD (đạt 202,1% so với năm 2005), trong đó cấp mới 477 dự án với\r\ntổng mức đầu tư là 1.048 triệu USD, cấp điều chỉnh tăng vốn là 137 dự án với tổng\r\nmức đầu tư là 1.035,8 triệu USD.

\r\n\r\n

Tính riêng trong năm 2014, tình hình đầu\r\ntư trực tiếp nước ngoài đạt kết quả khả quan: có 457 dự án được cấp mới Giấy chứng\r\nnhận đăng ký đầu tư với 2,88 tỷ đô-la Mỹ; có 138 dự án điều chỉnh tăng vốn với\r\n383,4 triệu đô-la Mỹ. Tính chung, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh\r\ntăng vốn là 3,26 tỷ đô-la Mỹ, đạt\r\n156,73% so cùng kỳ 2013.

\r\n\r\n

8.1.3 Hỗ trợ chính thức\r\n(ODA)

\r\n\r\n

Trong giai đoạn 2010 - 2014, TP. HCM\r\nđã vận động được 17 dự án với tổng vốn ODA trong giai đoạn này là 71.389,246 tỷ\r\nđồng.

\r\n\r\n

Tính đến cuối năm 2014, Thành phố đang\r\nquản lý 03 dự án đã hoàn thành, đang theo dõi trả nợ và 20 dự án đang triển\r\nkhai thực hiện với 130.946 tỷ đồng vốn đầu tư (108.027 tỷ đồng vốn ODA, 22.918\r\ntỷ đồng vốn đối ứng). Giải ngân năm 2014 là 7.620 tỷ đồng (6.580 tỷ đồng vốn\r\nODA; 1.040 tỷ đồng vốn đối ứng).

\r\n\r\n

8.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả

\r\n\r\n

8.2.1 Xuất nhập khẩu

\r\n\r\n

- Những đổi mới trong cơ chế quản lý\r\nxuất nhập khẩu, mở cửa thị trường,... cũng như những chính sách nhằm mở rộng\r\nquyền kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước đã góp phần quan trọng và tạo\r\nra sự chuyển biến tích cực trong hoạt động đầu tư, sản xuất và xuất khẩu hàng\r\nhóa của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.

\r\n\r\n

- Huy động được một lượng lớn vốn đầu\r\ntư phục vụ sản xuất, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển sản\r\nxuất và gia tăng lượng hàng hóa để xuất khẩu.

\r\n\r\n

- Môi trường kinh doanh thuận lợi hơn\r\ncho xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua việc Việt Nam gia nhập WTO và ký kết các\r\nhiệp định khác,...đã đóng góp cho tăng trưởng xuất nhập khẩu.

\r\n\r\n

8.2.2 Đầu tư trực tiếp\r\nnước ngoài

\r\n\r\n

- Thành phố đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,\r\nthu hút đầu tư: tuyên truyền, vận động, quảng bá môi trường đầu tư của Thành phố\r\ndưới nhiều hình thức\r\nnhằm khẳng định cho\r\ncác nhà đầu tư trong và ngoài nước Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục là môi trường\r\nđầu tư an toàn và hấp dẫn.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành\r\nchính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho nhà đầu tư: đơn giản hóa và công\r\nkhai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài. Áp dụng mạnh mẽ\r\ncác giải pháp công nghệ thông tin nhằm nâng cao mức độ công khai, minh bạch, đẩy\r\nmạnh sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và tăng cường việc công bố\r\nthông tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư

\r\n\r\n

- Thực hiện công khai bộ thủ tục hướng\r\ndẫn đầu tư trên trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư với nội dung chi tiết từ việc\r\nhướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục đầu tư, thành phần hồ sơ, các quy định\r\npháp luật có liên quan và các mẫu biểu cần thiết. Bộ thủ tục được soạn thảo với\r\nmục đích hỗ trợ Nhà đầu tư tối đa trong việc soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy\r\nchứng nhận đầu tư.

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước\r\nvề đầu tư theo hướng chuyển trọng tâm từ công tác kiểm tra khi cấp phép sang kiểm\r\ntra sau cấp phép. Theo đó, tinh gọn thủ tục cấp phép nhưng siết chặt việc tuân\r\nthủ các quy định của pháp luật trong quá trình triển khai dự án.

\r\n\r\n

8.2.3 Hỗ trợ chính thức ODA

\r\n\r\n

Trong quá trình triển khai thực hiện dự\r\nán, Thành phố đã tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung đã cam kết với các\r\nnhà tài trợ và chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề giải\r\nphóng mặt bằng, tái định cư và các thủ tục trong quá trình đầu tư..., đồng thời\r\nđảm bảo cân đối đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của các dự\r\nán ODA và từng bước tăng cường năng lực cho các ban quản lý dự án, chủ đầu tư.

\r\n\r\n

Mặc dù một số dự án giải ngân trong\r\ngiai đoạn này còn chậm so với tiến độ của dự án tuy nhiên việc thu hút và sử dụng\r\nnguồn vốn ODA của Thành phố trong giai đoạn này nhìn chung là có hiệu quả và\r\ngóp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành\r\nphố, thể hiện trên một\r\nsố mặt chính sau:

\r\n\r\n

- Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu\r\ntư phát triển, nhất là cơ sở hạ tầng, vốn ODA đóng góp bình quân từ 10-20%\r\ntrong tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Một số dự án đã hoàn thành góp phần\r\ntạo điều kiện thuận lợi cho sự phát\r\ntriển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thành phố như Đại lộ Đông\r\n- Tây; Dự án vệ sinh môi trường Thành phố lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè; Dự án\r\nnâng cấp đô thị Thành phố Hồ Chí Minh;

\r\n\r\n

Dự án xử lý rác y tế; Dự án đầu tư xây\r\ndựng trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng Thành phố; Dự án đầu tư\r\nxây dựng hệ thống đèn tín hiệu giao thông...

\r\n\r\n

8.3. Các hạn chế, khó khăn và biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

8.3.1 Các hạn chế, khó khăn về xuất\r\nnhập khẩu:

\r\n\r\n

- Xuất khẩu tăng trưởng chủ yếu ở những\r\nnhóm mặt hàng dựa vào nguồn lao động rẻ và gia công hơn là những mặt\r\nhàng có giá trị gia tăng cao. Tăng trưởng xuất khẩu nhìn chung chậm cải thiện\r\ndo cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch chậm, tỷ trọng nhóm hàng công\r\nnghiệp, chế biến, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao vẫn chưa có sự\r\nchuyển biến đáng kể.

\r\n\r\n

- Tỷ nhập khẩu lớn về nguyên, nhiên liệu,\r\nnhất là nguyên liệu gia công sản xuất,... thể hiện tính gia công trong ngành còn lớn, phụ\r\nthuộc nhiều vào thị trường cung cấp ở nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất\r\ntrong nước, giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.

\r\n\r\n

- Dịch vụ hậu cần (logistics) hỗ trợ\r\ncho xuất khẩu chưa phát triển làm tăng thêm chi phí, giảm tính cạnh tranh của\r\nhàng hóa xuất khẩu.

\r\n\r\n

- Giá và lượng xuất khẩu của nhiều\r\nhàng hóa giảm, các mặt hàng xuất chủ lực chủ yếu là các mặt hàng gia công, vì vậy\r\ngiá trị gia tăng thấp, chưa thực sự tham gia vào chuỗi sản xuất và lưu thông sản\r\nphẩm của các tập đoàn đa quốc gia trong khu vực và thế giới.

\r\n\r\n

- Nhập khẩu tăng chịu tác động của một\r\nsố nhân tố: tăng tỷ giá VNĐ/USD danh nghĩa cũng có tác động làm tăng kim ngạch nhập khẩu,\r\ndo việc tăng tỷ giá này đi kèm với việc tăng giá (theo giá thực tế tính bằng nội\r\ntệ) của hàng hóa Việt Nam. Trong khi đó, lượng vốn FDI thực hiện cũng làm tăng\r\nnhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Tăng trưởng GDP cao cũng góp phần làm tăng nhu\r\ncầu đối với hàng nhập khẩu, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất. Đáng\r\nlưu ý là việc gia nhập WTO song hành với giảm thuế quan cũng làm tăng nhu cầu đối\r\nvới nhập khẩu, nếu không có các biện pháp kỹ thuật để kiềm chế nhập khẩu.

\r\n\r\n

Về đầu tư trực tiếp nước ngoài:

\r\n\r\n

- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư\r\nthường không đảm bảo đúng hạn, chủ yếu là do các cơ quan được hỏi ý kiến thẩm\r\ntra hồ sơ theo quy định pháp luật đầu tư thường trả lời quá thời hạn quy định\r\nlà 15 ngày làm việc; ý kiến của các Bộ nhiều lúc còn chung chung, đôi khi yêu cầu giải\r\ntrình hoặc từ chối nhưng lại không nêu rõ cơ sở pháp lý đã ảnh hưởng đến công\r\ntác thẩm tra, làm chậm thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.

\r\n\r\n

- Chưa có văn bản quy định cụ thể việc\r\nthẩm định trình độ công nghệ dẫn đến tình trạng nhập các công nghệ lạc hậu, gây\r\nô nhiễm môi trường

\r\n\r\n

- Một số nội dung quy định pháp luật\r\ncòn thiếu nhất quán, còn có sự chồng chéo giữa các Luật chuyên ngành; một số vấn\r\nđề tồn tại trên thực tế nhưng lại chưa được quy định pháp luật điều chỉnh cũng\r\ndẫn đến nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà nước vàquản lý cấp\r\nphép cho các doanh nghiệp FDI (hệ\r\nthống mã ngành kinh tế quốc dân chưa đầy đủ, chưa phù hợp\r\nthông lệ quốc tế; việc chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư dẫn đến có sự thay\r\nđổi chủ đầu tư\r\ndự án bất động sản trong khi dự án chưa đảm bảo\r\nđiều kiện được chuyển nhượng; việc góp vốn bằng quyền sử dụng\r\nđất và chuyển nhượng vốn\r\ngóp bằng giá trị quyền sử\r\ndụng đất - thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng\r\nđất...).

\r\n\r\n

- Các quy định về kiểm tra, thanh tra\r\nsau phép còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa hiệu quả; thiếu các biện pháp chế tài chặt\r\nchẽ hoặc các biện pháp chế tài còn nhẹ như đối với việc không báo cáo định kỳ về\r\nhoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI; không thực hiện góp đủ vốn điều lệ, đúng\r\nthời hạn cam kết...

\r\n\r\n

Về hỗ trợ chính thức ODA:

\r\n\r\n

- Việc thực hiện dự án ODA chậm làm\r\ncho tình hình giải ngân vốn ODA chậm được cải thiện. Do giải ngân chậm nên hiệu\r\nquả và hiệu suất của nguồn vốn ODA đối với nhiều dự án bị giảm sút và phải trả\r\nphí cam kết cho số vốn chưa giải ngân. Ngoài ra, giải ngân chậm làm ảnh hưởng đến\r\nkhả năng cam kết vốn ODA mới của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam nói chung và\r\nThành phố nói riêng.

\r\n\r\n

- Quy trình và thủ tục quản lý, sử dụng\r\nODA của Chính phủ và nhà tài trợ đã được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại\r\nnhững sự khác biệt chậm được xử lý đã tác động đến tình hình thực hiện các\r\nchương trình, dự án ODA.

\r\n\r\n

- Năng lực một số nhà thầu, các nhà tư\r\nvấn trong nước còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất\r\nlượng để hỗ trợ việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Một số chuyên gia tư vấn\r\nnước ngoài thiếu kinh nghiệm và chưa am hiểu tình hình thực tế Việt Nam.

\r\n\r\n

- Công tác theo dõi, đánh giá\r\nchương trình dự án ODA và hoạt động của các Ban quản lý dự án chưa quan tâm\r\nđúng mức; chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính chưa được thực hiện nghiêm\r\ntúc và thiếu các chế tài cần thiết.

\r\n\r\n

- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng\r\nvà di dời các công trình tiện ích ngầm vẫn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến\r\ntiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, việc thi công một số gói thầu gặp khó khăn\r\ndo việc phân luồng giao thông, thi công trong khu vực hiện hữu hẹp và phải xử\r\nlý các công trình ngầm.

\r\n\r\n

8.3.2. Biện\r\npháp khắc phục

\r\n\r\n

Về xuất nhập khẩu:

\r\n\r\n

- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức\r\nxúc tiến thương mại. Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thường xuyên thông qua\r\nviệc tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm tại nước đối tác, tiếp thị qua mạng\r\ninternet, đặt văn phòng đại diện. Tập\r\ntrung nguồn lực xúc tiến thương mại vào các thị trường lớn và các thị trường\r\nmang tính đột phá.

\r\n\r\n

- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu\r\ntheo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản\r\nphẩm chế biến và chế tạo có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng\r\nhàng thô và sơ chế.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy\r\nmạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến\r\nkhích và các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.

\r\n\r\n

- Thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp\r\nthời thông tin về thị trường thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất\r\nkhẩu trọng điểm,\r\nnhững thay đổi về chính sách, việc\r\náp dụng biện pháp bảo hộ của nước ngoài. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao năng lực\r\ndự báo cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới, tập trung vào những mặt\r\nhàng cung cầu thường biến động và doanh nghiệp Thành phố có khối lượng xuất khẩu\r\nlớn.\r\nTăng\r\ncường công tác cung cấp thông tin về các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh\r\nbáo về vệ sinh an toàn thực phẩm và\r\nnguy cơ bị kiện chống bán phá giá tới cộng đồng doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Xây dựng chiến lược phát triển các\r\nloại hình dịch vụ logistics, thu hút đầu tư vào kinh doanh dịch vụ logistics,\r\ngiảm chi phí logistics để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh triển khai Chương trình\r\nchuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020;\r\ntrong đó, tập trung triển khai các chương trình: Chương trình phát triển ngành\r\ncông nghiệp hỗ trợ trong khu Công nghệ cao, Chương trình hỗ trợ xuất nhập khẩu\r\ngiai đoạn 2014-2015, Chương trình nâng cao tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng\r\nngành chế biến tinh lương thực, thực phẩm và xây dựng sản phẩm nông sản chế biến\r\ncao cấp xuất khẩu với giá trị gia tăng cao, Chương trình hỗ trợ đào tạo công\r\nnhân, chuyên gia kỹ thuật ngành gỗ.

\r\n\r\n

Về đầu tư trực tiếp nước ngoài:

\r\n\r\n

- Chính sách thu hút FDI phải nằm\r\ntrong thể thống nhất, chuyển động nhịp nhàng và có tính bổ trợ với các chính sách phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của Thành phố, cụ thể là tập trung phát triển 9 nhóm\r\nngành dịch vụ là tài chính - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; du lịch; vận tải,\r\ncảng và kho bãi; bưu chính, viễn thông, thông tin và truyền thông; kinh doanh\r\ntài sản bất động sản; tư vấn; khoa học công nghệ, y tế; giáo dục và đào tạo và\r\n4 ngành công nghiệp trọng yếu là cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa chất\r\n- nhựa - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\r\nlĩnh vực nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.

\r\n\r\n

- Đặt trọng tâm thu hút các dự án đầu\r\ntư vào sản xuất năng lượng - vật liệu xanh và các dự án có cam kết sử dụng năng\r\nlượng tái tạo, năng lượng mới mà trọng tâm là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng\r\nvà lĩnh vực kinh doanh bất động sản, hạn chế phát triển những ngành kinh tế phát sinh chất\r\nthải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi Việt\r\nNam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là một trong số những nơi chịu\r\ntác động lớn nhất của quá\r\ntrình biến đổi khí hậu toàn cầu.

\r\n\r\n

- Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực\r\ngóp phần đào tạo lao động có chất lượng cao và các dự án có chuyển giao các\r\ncông nghệ mới, công nghệ nguồn và các dự án có xây dựng các trung tâm nghiên cứu\r\n- phát triển (R&D) bằng việc xây dựng các gói chính sách ưu đãi, đặc biệt\r\nlà tại các địa điểm đã được quy hoạch của Thành phố như: Khu Công nghệ cao, Khu\r\nCông viên phần mềm Quang Trung, Khu Nông nghiệp công nghệ cao,...

\r\n\r\n

- Việc thu hút FDI phải tính tới hình\r\nthành các liên kết giữa các loại hình doanh nghiệp có vốn FDI và đầu\r\ntư trong nước từ đó tạo ra các chuỗi giá trị và nâng cao giá trị thành phẩm sau\r\ncùng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đó là quá trình khép kín từ\r\nkhâu sản xuất, cung ứng vật liệu thô đến các nhà máy sản xuất bộ phận, bán\r\nthành phẩm và cuối cùng là khâu sản xuất thành phẩm, trong đó, có sự tham gia của\r\ncác trung tâm nghiên cứu, thiết kế, các nhà phân phối và người lao động. Một\r\ntrong những yếu tố quan trọng của quá trình này là sẽ tạo ra một hệ thống các\r\nngành công nghiệp phụ trợ trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, từ đó\r\ntăng sức cạnh tranh và tính độc lập của kinh tế Việt Nam nói chung và Thành phố\r\nHồ Chí Minh nói\r\nriêng trên thế giới.

\r\n\r\n

Về hỗ trợ chính thức ODA:

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác tập huấn các quy\r\nđịnh về quản lý ODA, đặc biệt là các văn bản quy định mới và hướng dẫn thực hiện\r\ncông tác lập, phê duyệt Báo cáo đánh giá giữa kỳ và kết thúc dự án;

\r\n\r\n

- Tiếp tục vận động nguồn ODA tài trợ\r\ncho các dự án ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông,\r\nmôi trường có quy mô lớn như dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị, dự\r\nán đầu tư xây dựng Nhà ga trung tâm Bến Thành và dự án Quản lý rủi ro ngập nước\r\nkhu vực Thành phố Hồ Chí Minh,...

\r\n\r\n

- Tiếp tục chủ động phối hợp với các bộ,\r\nngành Trung ương nghiên cứu để tiếp tục điều chỉnh các quy định nhằm thực hiện\r\nhài hòa thủ tục giữa quy định của Việt Nam và chính sách của nhà tài trợ (trọng\r\ntâm là những vấn đề cụ thể trong các quy định về đấu thầu, nghiệm thu\r\nkỹ thuật, giải ngân và bồi thường giải\r\nphóng mặt bằng).

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các vướng mắc trong\r\nquá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ chính thức\r\nODA kiến nghị Trung ương tháo gỡ kịp thời nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư\r\ntrong việc thực hiện dự án.

\r\n\r\n

- Tăng cường nghiên cứu các văn bản Luật\r\nvà các quy định dưới Luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính\r\nthức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ cho phù hợp với Luật Đầu\r\ntư công và các quy định hiện hành.

\r\n\r\n

- Hoàn thiện chương trình phần mềm tin\r\nhọc để tạo thuận lợi cho công tác báo cáo của các đơn vị từ cấp ban quản lý dự\r\nán, cấp cơ quan chủ quản và cấp Bộ./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

 

\r\n

Nơi nhận:
\r\n
-\r\n Chính\r\n phủ “để báo cáo”;
\r\n - Văn phòng Chính phủ (a - b);
\r\n - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
\r\n - Thường
trực Thành ủy;
\r\n - Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
\r\n - Thường trực HĐND. TP;
\r\n - Thành viên UBND TP;
\r\n - Các sở - ban - ngành TP;
\r\n - VPUB: CPVP; các phòng NCTH, THKH (2b);
\r\n - Lưu: VT,\r\n (THKH/TA)

\r\n
\r\n

CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
Lê\r\n Hoàng Quân

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

 

\r\n

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

\r\n

\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

1 GDP cả nước năm 2011 tăng 6,24%\r\n(Thành phố gấp 1,65 lần), năm 2012 tăng\r\n5,25% (Thành phố gấp 1,75 lần), năm 2013 tăng 5,42% (Thành phố gấp 1,7 lần).

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

2 Nguồn báo cáo kinh tế xã hội năm 2012 của Cục Thống kê Thành\r\nphố.

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

3 Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg\r\nngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

4Theo\r\nQuyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc\r\nban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n

5 Đến 2014,đã chuyển 1.560 bệnh nhân về 145 phường, xã, thị trấn ở 22 quận,\r\nhuyện

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"

Từ khóa:162/BC-UBNDBáo cáo 162/BC-UBNDBáo cáo số 162/BC-UBNDBáo cáo 162/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo số 162/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí MinhBáo cáo 162 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu162/BC-UBND
                            Loại văn bảnBáo cáo
                            Cơ quanThành phố Hồ Chí Minh
                            Ngày ban hành02/07/2015
                            Người kýLê Hoàng Quân
                            Ngày hiệu lực 02/07/2015
                            Tình trạng Đã biết

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi