Số hiệu | 122/2010/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 12/08/2010 |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2010/TT-BTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Công văn số 3450/VPCP-KTTH ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Thông tư về quản lý giá,
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Phần A Thông tư số 104/2008/TT-BTC như sau:
“A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện bình ổn giá; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; biểu mẫu và thủ tục đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh) căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện các biện pháp bình ổn giá; thực hiện việc lập, trình: phương án giá, hồ sơ hiệp thương giá; thực hiện đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ và các biện pháp quản lý giá theo quy định của pháp luật.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền, căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện bình ổn giá; lập, trình, thẩm định phương án giá; quyết định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; tổ chức hiệp thương giá; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, chấp hành pháp luật nhà nước về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2.3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về giá đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 mục I Phần B:
“1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Sửa đổi khoản 2 mục I Phần B:
“2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
2.1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi giá thị trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v.) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
2.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thì Sở Tài chính căn cứ các điều kiện trên đây và điều kiện thực tế tại địa phương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo từng thời kỳ.”
3. Sửa đổi khoản 3 mục I Phần B:
“3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
3.1. Khi giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại +-, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp để điều hành cung - cầu về hàng hóa, dịch vụ (giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và xuất nhập khẩu, giữa các vùng miền trong cả nước và giữa các thời điểm trong năm,...);
b) Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia thuộc hệ thống dự trữ Nhà nước;
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh;
d) Các chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp theo quy định của pháp luật.
3.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3.1 khoản này nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; đồng thời, theo thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá làm căn cứ để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể;
b) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông tư này;
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP;
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP;
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi điểm c, tiết 4.1, khoản 4, mục I Phần B:
“c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ hoặc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài chính) kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn của địa phương.”
5. Sửa đổi điểm a, điểm b tiết 4.2, khoản 4, mục I Phần B:
“a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại Điều 6 Thông tư này và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.”
6. Bổ sung khoản 6 vào mục I Phần B:
“6. Định kỳ hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực hiện bình ổn giá, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về Cục Quản lý giá; Cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn địa phương có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính tại địa bàn địa phương mà cơ quan Hải quan phụ trách.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung mục II Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
1. Sửa đổi tên tiêu đề mục II như sau:
“II. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá”
2. Bổ sung vào sau tên tiêu đề mục II và phía trên khoản 1 mục II Phần B như sau:
“Căn cứ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP quy định về thẩm quyền định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Mục II Thông tư số 104/2008/TT-BTC và quy định tại Thông tư này.”
3. Sửa đổi tiết 1.1 khoản 1 mục II Phần B:
“1.1. Phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Chính phủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.”
4. Bổ sung tiết 1.4 vào khoản 1 mục II Phần B:
“1.4. Khung giá thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”
5. Sửa đổi các tiết 3.2, 3.3, 3.4, 3.7 và 3.8 khoản 3 mục II Phần B:
“3. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
3.2. Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia:
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, chi phí nhập, chi phí xuất chưa có định mức (chi phí xuất bán đổi hàng, chi phí xuất cứu trợ), chi phí bảo quản chưa có định mức đối với hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia giao cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước quản lý (không bao gồm hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và cơ yếu) thì các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện mua, bán, xuất, cấp lập phương án giá gửi Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt; sau đó Tổng cục Dự trữ Nhà nước có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu (không bao gồm hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và cơ yếu); chi phí nhập, chi phí xuất chưa có định mức (chi phí xuất bán đổi hàng, chi phí xuất cứu trợ), chi phí bảo quản chưa có định mức đối với hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia do các Bộ, ngành quản lý (kể cả hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và cơ yếu) thì cơ sở trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá trình Bộ, ngành quản lý phê duyệt; sau đó Bộ, ngành quản lý có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.3. Giá sản phẩm dịch vụ công ích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các Bộ, ngành khác và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không thông qua hình thức đấu giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá trình Bộ, ngành quản lý thẩm định; sau đó Bộ, ngành quản lý có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.4. Khung giá cước vận chuyển hàng không nội địa; giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ hoạt động bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách; khung giá dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không do tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng dịch vụ lập phương án trình Cục Hàng không Việt Nam xây dựng khung giá cước vận chuyển hàng không nội địa, mức giá và khung giá các dịch vụ khác có liên quan đến lĩnh vực hàng không; báo cáo Bộ Giao thông vận tải thẩm định; sau đó Bộ Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.7. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông trong trường hợp thông tin khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt; phục vụ phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu nạn, cứu hộ và các thảm họa khác; phục vụ cấp cứu, phòng, chống dịch bệnh và các thông tin khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp được miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ Tài chính quyết định mức (hoặc tỷ lệ) miễn, giảm phù hợp với thực tế việc tổ chức triển khai nhiệm vụ sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.8. Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát hồ sơ, thẩm định phương án giá thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính do các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh gửi đến để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
6. Sửa đổi nội dung khoản 14 mục II Phần B:
“14. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với trường hợp cơ quan hướng dẫn, xây dựng phương án giá là Sở Tài chính thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và trực tiếp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”
Điều 4. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 mục III Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
1. Sửa đổi tiêu đề mục III:
“III. HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ TRÌNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH”
2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 mục III:
“2. Nội dung bản giải trình phương án giá bao gồm:
2.1. Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...).
2.2. Các căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
2.3. Bản tính toán giá thành hàng hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ có Quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó.
- So sánh các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-).
- So sánh mức giá đề nghị với mức giá hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của một số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.4. Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
2.5. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Công văn đề nghị quyết định giá và Phương án giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá: Thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.”
1. Hồ sơ hiệp thương giá
1.1. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng hoá, dịch vụ cần phải hiệp thương giá gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
1.2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ;
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: So sánh với giá hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường:
+ Các căn cứ tính giá.
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới: theo giá mà bên mua dự kiến đề nghị mua của bên bán và bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp bán lại cho người tiêu dùng. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
1.4. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này và do bên mua hoặc bên bán lập theo quy định tại Điều này, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng gửi 01 (một) bộ cho bên đối tác mua (hoặc bên đối tác bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá
2.1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá; đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được hồ sơ hiệp thương giá, chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, nếu hồ sơ hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tổ chức hiệp thương giá.
c) Tại Hội nghị hiệp thương giá:
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá tại Hội nghị hiệp thương giá.
b) Quyết định mức giá do các bên thoả thuận thống nhất khi hiệp thương giá hoặc quyết định mức giá tạm thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua và bên bán thi hành theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.”
Điều 6. Sửa đổi mục V Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“ V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
1. Khi giá hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động bất thường theo quy định tại Điều 2 Thông tư này hoặc khi cần thiết phải kiểm soát giá theo yêu cầu quản lý Nhà nước về giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 2 Thông tư này (riêng mặt hàng khí hoá lỏng là khí dầu mỏ hoá lỏng - LPG).
2.3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá quy định tại Thông tư này.
2.4. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ có giá bán trên thị trường quá cao hoặc quá thấp bất hợp lý so với mức giá được tính theo đúng các chế độ, chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về tính giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hoá, dịch vụ và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
5. Việc xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân khi quy định giá hàng hoá, dịch vụ không đúng với các yếu tố hình thành giá theo các quy định về tính giá hàng hoá, dịch vụ của Bộ Tài chính và của cơ quan có thẩm quyền; không đúng với quy định của pháp luật về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông và các quy định của pháp luật có liên quan, thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và các biện pháp về kinh tế, hành chính quy định tại Điều 2 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định trước khi tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý;
- Thu phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cao không đúng với các yếu tố hình thành giá vào Ngân sách nhà nước;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán hàng hoá, dịch vụ phù hợp với các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ những yếu tố tính toán không đúng với quy định của pháp luật và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã điều chỉnh;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 7. Sửa đổi mục VI Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
1.1. Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải đăng ký mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trong đó trừ mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người đã thực hiện việc kê khai giá theo hướng dẫn của Liên Bộ: Y tế, Tài chính và Công Thương; riêng mặt hàng khí hoá lỏng được quy định cụ thể là khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG; sữa thực hiện đăng ký giá đối với sữa pha chế theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đồng thời bổ sung thêm mặt hàng: than; sách giáo khoa; giấy gồm giấy in, giấy in báo, giấy viết. Riêng các dịch vụ bưu chính viễn thông thực hiện việc đăng ký giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc đăng ký giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá trên địa bàn địa phương (ngoài danh mục quy định tại điểm 1.1 khoản này).
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này thì không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung đăng ký giá và Biểu mẫu đăng ký giá
3.1. Thời điểm đăng ký giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
3.2. Hình thức, thủ tục đăng ký giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
a) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá:
- Văn bản đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến thời gian có hiệu lực của mức giá đăng ký;
- Bảng đăng ký mức giá cụ thể gắn với chất lượng hàng hoá, dịch vụ; địa điểm bán hàng. Mức giá đăng ký là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá và đối tượng phải đăng ký giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã có hướng dẫn riêng về đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) của các công ty, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ thành lập); các công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên và một số doanh nghiệp khác do Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Cơ quan chủ trì khi tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản đăng ký giá theo thủ tục hành chính; đồng thời có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh:
- Trường hợp các Biểu mẫu được lập không đúng quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá) phải có công văn chuyển trả Biểu mẫu lại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh yêu cầu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoàn thiện Biểu mẫu.
- Khi phát hiện mức giá đăng ký trong Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp lý, cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng ký giá.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục bán hàng theo mức giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
b) Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện quy định trên, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu đăng ký giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá được quyền bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm về đăng ký giá.
c) Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo hướng dẫn tại Thông tư này, công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.”
Điều 8. Sửa đổi mục VII Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Kê khai giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này và hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cả khi giá thị trường có biến động bất thường và khi giá thị trường vận động bình thường. Việc kê khai giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải kê khai giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá trên địa bàn địa phương (ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này).
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực hiện kê khai giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này, thì không phải thực hiện kê khai giá hoặc đăng ký giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung kê khai giá và Biểu mẫu kê khai giá
3.1. Thời điểm kê khai giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.
3.2. Hình thức, thủ tục kê khai giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá. Kê khai giá gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá:
a) Kê khai giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.
b) Kê khai lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá gồm có:
- Văn bản kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; trong đó nêu rõ thời gian thực hiện của mức giá kê khai;
- Bảng kê khai giá bán. Mức giá kê khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo các quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với khách hàng).
Biểu mẫu kê khai giá quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá và đối tượng phải kê khai giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ của các công ty, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ thành lập); các công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải thực hiện kê khai giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) và một số doanh nghiệp khác do Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện kê khai giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan nhận tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá:
a) Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ quản lý chuyên ngành, Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản kê khai giá theo thủ tục hành chính.
b) Thực hiện việc rà soát mức giá kê khai; nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu kê khai giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá được quyền bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai theo quy định của pháp luật; phải công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp hành việc kê khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính)
1- Vật liệu nổ công nghiệp;
2- Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành;
3- Dịch vụ tại cảng hàng không sân bay theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành;
4- Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá;
5- Cước vận tải bằng ôtô;
6- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính)
Tên hàng hóa, dịch vụ:....................................................................... Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:........................................................ Địa chỉ:............................................................................................... Số điện thoại:...................................................................................... Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề nghị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./..... V/v thẩm định phương án giá | ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập phương án giá về sản phẩm…. (tên hàng hoá, dịch vụ) (có phương án giá kèm theo).
Đề nghị …. (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá) xem xét quy định giá… (tên hàng hóa, dịch vụ) theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Tên đơn vị đề nghị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa nhập khẩu)
Tên hàng hóa .............................................................................................
Đơn vị nhập khẩu ........................................................................................
Quy cách phẩm chất ....................................................................................
Xuất xứ hàng hóa .........................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT | Khoản mục chi phí | Đơn vị tính | Thành tiền | So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề | Ghi chú |
1 | Giá nhập khẩu |
|
|
|
|
2 | Thuế nhập khẩu (nếu có) |
|
|
|
|
3 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
4 | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
5 | Giá vốn nhập khẩu |
|
|
|
|
6 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
7 | Giá bán dự kiến (ghi rõ giá bán buôn hay bán lẻ) |
|
|
|
|
II. BẢNG GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Giá nhập khẩu trong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan hải quan nơi hàng hóa được nhập khẩu quy định
2. Tỷ giá tại thời điểm vay ngoại tệ nhập khẩu ở ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch
3. Giá nhập khẩu bằng tiền Việt Nam
4. Thuế nhập khẩu
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
6. Phụ thu (nếu có)
7. Chi phí lưu thông (vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt,...)
8. Các khoản chi phí khác theo luật định
9. Giá vốn
10. Lợi nhuận
11. Chi phí tiêu thụ (nếu có)
12. Giá bán (chưa có thuế GTGT)
13. Phân tích các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
Tên đơn vị đề nghị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hóa, dịch vụ: ................................................................
Đơn vị sản xuất: ..........................................................................
Quy cách phẩm chất: ...................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT | Khoản mục chi phí | Đơn vị tính | Lượng | Đơn giá | Thành tiền | So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề |
1 | Chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
|
1.1 | Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.2 | Chi phí tiền công trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.3 | Chi phí sản xuất chung: |
|
|
|
|
|
a | Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
|
b | Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
|
c | Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
|
d | Chi phí khấu hao tài sản cố định |
|
|
|
|
|
đ | Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
|
e | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
|
| Tổng chi phí sản xuất : |
|
|
|
|
|
2 | Chi phí bán hàng (nếu có) |
|
|
|
|
|
3 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
| Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
|
| Tổng sản lượng |
|
|
|
|
|
| Giá thành đơn vị sản phẩm |
|
|
|
|
|
4 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
|
| Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
|
5 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
|
6 | Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
|
| Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính)
Tên hàng hóa, dịch vụ:....................................................................... Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:........................................................ Địa chỉ:............................................................................................... Số điện thoại:...................................................................................... Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề nghị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./ ..... V/v hiệp thương giá | ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị hiệp thương giá) đề nghị ... (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá) tổ chức hiệp thương giá... (tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá) do ... (tên đơn vị sản xuất, kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ) (kèm theo phương án giá hiệp thương), cụ thể như sau:
1. Bên bán:…………………………………………………………….
2. Bên mua:……………………………………………………………
3. Tên hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá: ………………………………
- Quy cách, phẩm chất: ………………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên bán: ………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên mua: ………………………………………….
- Thời điểm thi hành mức giá: ……………………………………………
- Điều kiện thanh toán:....…………………………………………………
4. Nội dung chính của phương án giá hiệp thương:………....................
………………………………………………………………………….
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Tên đơn vị đề nghị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ HIỆP THƯƠNG
(kèm theo công văn số ..../... ngày ..../.../... của ...)
Tên hàng hóa đề nghị hiệp thương giá: ................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh: ................................................................................
Quy cách phẩm chất: ............................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT | Khoản mục chi phí | ĐVT | Lượng | Đơn giá | Thành tiền | So sánh với phương án hiệp thương thành công lần trước liền kề |
1 | Chi phí sản xuất |
|
|
|
|
|
1.1 | Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.2 | Chi phí nhân công trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.3 | Chi phí sản xuất chung |
|
|
|
|
|
a | Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
|
b | Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
|
c | Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
|
d | Chi phí khấu hao TSCĐ |
|
|
|
|
|
đ | Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
|
e | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
|
| Tổng chi phí sản xuất |
|
|
|
|
|
2 | Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
|
3 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
| Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
|
4 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
|
| Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
|
5 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
|
6 | Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
|
| Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá hiệp thương thành công lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi xây dựng phương án giá hiệp thương phải áp dụng theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: ......(Tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ....,
... (tên đơn vị đăng ký) gửi Biểu mẫu đăng ký giá ..... gồm các văn bản và nội dung sau:
1. Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể.
2. Giải trình lý do điều chỉnh giá (trong đó có việc tính mức giá cụ thể áp dụng theo các hướng dẫn, quy định về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành)
Mức giá bán đăng ký này thực hiện từ ngày ... / ... /.....
... (tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã đăng ký./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu đăng ký giá
của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá ghi ngày, tháng, năm
nhận được Biểu mẫu đăng ký giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ BÁN CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của Công ty........)
Doanh nghiệp là đơn vị (sản xuất hay dịch vụ).....................
Đăng ký giá (nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ):.............cụ thể như sau:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Quy cách, chất lượng | Đơn vị tính | Mức giá đăng ký hiện hành | Mức giá đăng ký mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
Tên hàng hóa, dịch vụ: ...............................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh: ......................................................................
Quy cách phẩm chất: ..................................................................................
BẢNG GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT | Khoản mục chi phí | Số tiền (đ) | Tỷ lệ (%) tăng, giảm so với lần đăng ký trước liền kề |
1 | Chi phí sản xuất (*) |
|
|
| Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
| Chi phí nhân công trực tiếp |
|
|
| Chi phí sản xuất chung |
|
|
2 | Chi phí bán hàng |
|
|
3 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
| Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
4 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
| Giá bán chưa thuế |
|
|
5 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
6 | Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
| Giá bán (đã có thuế) |
|
|
(*) Ghi chú: Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì mục này là Giá vốn nhập đã bao gồm thuế nhập khẩu.
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./..... V/v kê khai giá | ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá....)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ...,
... (tên đơn vị kê khai giá) gửi Bảng kê khai mức giá hàng hoá, dịch vụ (đính kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
... (tên đơn vị kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã kê khai./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu kê khai giá
của cơ quan tiếp nhận
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Biểu mẫu kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1/ Mức giá kê khai:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Quy cách, chất lượng | Đơn vị tính | Mức giá kê khai hiện hành | Mức giá kê khai mới | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2/ Phân tích nguyên nhân điều chỉnh tăng/giảm giá kê khai của từng mặt hàng.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Số hiệu | 122/2010/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 12/08/2010 |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 122/2010/TT-BTC |
Hanoi, August 12, 2010 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRY'S CIRCULAR NO. 104/2008/TT-BTC OF NOVEMBER 13, 2008, GUIDING THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 170/2003/ND-CP OF DECEMBER 25, 2003, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRICE ORDINANCE AND THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 75/2008/ND-CP OF JUNE 9, 2008, AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 170/2003/ND-CP OF DECEMBER 25,2003, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRICE ORDINANCE
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 170/2003/ND-CP of December 25, 2003, detailing a number of articles of the Price Ordinance (below referred to as Decree No. 170/ 2003/ND-CP);
Pursuant to the Government's Decree No. 75/ 2008/ND-CP of June 9, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 170/2003/ND-CP of December 25, 2003, detailing a number of articles of the Price Ordinance (below referred to as Decree No. 75/2008/ND-CP);
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 116/2009/QD-TTg of September 29, 2009, on supplementation of the list of goods and services subject to price valorization;
Pursuant to the Government Office's Official Letter No. 3450A/PCP-KTTH of May 24, 2010, on promulgation of a circular on price management,
The Ministry of Finance amends and supplements the Finance Ministry's Circular No. 104/2008/TT-BTC of November 13, 2008. guiding Decree No. 170/2003/ND-CP and Decree No. 75/2008/ND-CP (below referred to as Circular No. 104/2008/TT-BTC) as follows:
Article 1. To amend and supplement Part A of Circular No. 104/2008/TT-BTC as follows:
"A . GENERAL PROVISIONS
1. Scope of regulation
This Circular guides price valorization; powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the elaboration, submission and appraisal of price plans and decisions; dossiers of and procedures for price consultation; control of price constituents: and forms of and procedures for registration and declaration of goods and service prices.
2. Subjects of application
2.1. Domestic and foreign enterprises, organizations, cooperatives, households and individuals conducting production and business in Vietnam (below collectively referred to as producers and traders) shall, pursuant to this Circular, take price valorization measures; elaborate and submit price plans and price consultation dossiers; register and declare goods and service prices: and take other price management measures under law.
2.2. State management agencies shall, based on their competence and this Circular valorize prices: elaborate, submit and appraise price plans and make price decisions; control price constituents: hold price consultations: receive dossiers and supervise and examine producers and traders in price registration and declaration and observance of the state law on prices.
2.3. When a treaty to which Vietnam has signed or acceded otherwise provides pricing applicable to foreign producers and traders in Vietnam, such treaty prevails."
Article 2. To amend and supplement Section I. Part B of Circular No. 104/2008/TT-BTC as follows:
1. To amend Clause 1, Section I, Part B:
"1. The list of goods and services subject to price valorization provided in Clause 2, Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP and the Prime Minister's Decision No. 116/2009/QD-TTg of September 29. 2009."
2. To amend Clause 2, Section I, Part B:
"2. Conditions for application of price valorization measures
2.1. Competent state management agencies shall announce the application of price valorization measures under law when domestic market prices of goods and services on the list of those subject to price valorization undergo abnormal fluctuations in at least one of the following cases:
a/ The price increases higher than the price increase of input elements or higher than the cost price of imports because producers or traders calculate price constituents (production, product and circulation costs, profits, etc.) at variance with regimes and policies, techno-economic norms and pricing regulations promulgated by competent state agencies.
The price decreases unreasonably lower than the production cost and product cost calculated according to regimes and policies, techno-economic norms and pricing regulations promulgated by competent state agencies.
b/ The price increases or decreases groundless!)' while price constituents undergo no fluctuations upon occurrence of natural disasters, fires, epidemics, enemy sabotages or economic and financial crises, or temporary supply-demand imbalances: or due to groundless rumors about price increase or decrease.
c/ The price increases or decreases unreasonably because producers or traders abuse their monopolistic positions or market dominance or enter into alliance to create price monopoly under the Competition Law and relevant laws.
2.2. For goods and services on the price valorization list decided by People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Peoples Committees), provincial-level Finance Departments shall, based on the above conditions and local realities, advise and propose provincial-level People's Committees to specify conditions for application of measures to valorize the prices of these goods and services suitable to local realities in each period.''
3. To amend Clause 3, Section I, Part B:
"3. Competence to decide on price valorization measures
3.1. When prices of goods and services on the price valorization list fluctuate abnormally under Clause 2. Article 2 of this Circular, the Ministry of Finance shall, based on realities, report and propose the Prime Minister to decide on and announce the application of one or several price valorization measures specified at Point 1. Clause 3, Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP, specifically as follows:
a/ Measures to balance supply and demand for goods and services (between production and consumption, between production and import-export, among areas and regions nationwide, between points of time in the year, etc.):
b/ Purchasing and selling national reserve commodities within the state reserve system;
c/ Controlling goods inventories of producers and traders:
d/ Appropriate financial and monetary policies under law.
3.2. The Minister of Finance shall decide on price valorization measures specified at Point 3.1 of this Clause when authorized by the Prime Minister; and concurrently, based on his/her competence and realities, decide on and announce the application of one or several price valorization measures specified at Point 2, Clause 3. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP. specifically as follows:
a/ Setting maximum prices, minimum prices and price brackets of goods and services subject to price valorization to serve as a basis for producers and traders to decide on specific buying or selling prices;
b/Controlling price constituents of goods and services subject to price valorization: the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and sectors and provincial-level People's Committees in. implementing Article 22a in Clause 10, Article 1 of Decree No. 75/ 2008/ND-CP and Article 6 of this Circular:
c/ Registering and declaring prices under Article 22b in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP and Articles 7 and 8 of this Circular;
d/ Publicizing price information under Article 22c in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP;
e/ Other economic and administrative measures according to his/her competence, including:
- Deciding to suspend the application of goods or service prices unreasonably set by producers and traders and ordering the application of the prices before abnormal fluctuations;
- Imposing a caution or fines under the law on sanctioning of administrative violations in the. pricing domain and relevant laws; collecting disparities gained from the unreasonable price increase into the stale budget;
- Proposing competent agencies to deprive the right to use business eligibility certificates and business licenses of producers and traders for a definite or an indefinite term under law;
- Forming teams to examine and inspect the observance of state regulations on price management, and price posting and sale of goods and services at prices set by competent agencies and registered, declared and posted prices; sanctioning administrative violations in the pricing domain under law;
- Deciding on thrift practice and waste combat measures to reduce product costs; and techno-economic measures to support production and business under law.
3.3. Provincial-level People's Committee chairpersons shall decide on and announce the application of price valorization measures specified at Point 3. Clause 3. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP, specifically as follows:
a/ Measures to balance goods and service supply and demand according to their competence:
b/ Financial and monetary measures under law;
c/ Registering and declaring prices under Article 22b in Clause 10, Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP and Articles 7 and 8 of this Circular:
d/ Publicizing price information under Article 22c in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/ 2008/ND-CP:
e/ Other economic and administrative measures according to their competence including:
- Deciding to suspend the application of goods and service prices unreasonably set by producers and traders against current regulations and ordering the application of the prices before abnormal fluctuations.
- Imposing a caution or fines under the law on sanctioning of administrative violations in the pricing domain and relevant laws: collecting disparities gained from the unreasonable price increase by producers and traders into the state budget;
- Depriving the right to use business eligibility certificates and business licenses of producers and traders for a definite or an indefinite term under law;
- Forming teams to examine and inspect price constituents, the observance of state regulations on price management, and price posting and sale of goods and services at prices set by competent agencies and registered, declared and posted prices: sanctioning administrative violations in the pricing domain under law:
- Deciding on thrift practice and waste combat measures to reduce product costs; and techno-economic measures to support production and business under law."
4. To amend Point c, Item 4.1, Clause 4, Section I, Part B:
"c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, controlling price constituents of commodities specified in Article 22a in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP and Article 6 of this Circular or advise the Minister of Finance to direct professional agencies under the Ministry or provincial-level Finance Departments in controlling price constituents of goods and services of producers and traders operating in their localities/'
5. To amend Points a and 1, Item 4.2, Clause 4, Section 1, Part B:
"a/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with local concerned agencies and units in. promptly proposing chairpersons of provincial-level People's Committees to apply price valorization measures decided by the Prime Minister or the Minister of Finance: and proposing chairpersons of provincial-level People's Committees to decide on and announce the application of price valorization measures in their localities according to their competence.
b/ Assume the prime responsibility for. and coordinate with local concerned agencies and units in, controlling price constituents of commodities under their competence provided in Article 22a in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP and Article 6 of this Circular and under the Finance Minister's direction; examine the observance of the law on prices and other relevant regulations such as those on examination of price posting and sale of goods and services at prices set by competent agencies and posted prices: price registration and declaration and publicity of price information of goods and services subject to price registration and declaration (according to their competence), detect and promptly handle violations of the Price Ordinance and relevant laws; and examine the application of price valorization measures."
6. To add Clause 6 below to Section I, Part B:
"6. Once every month or at the request of agencies competent to decide on price valorization, the General Department of Customs shall send a statistical list of imports and exports to the Price Management Department; local customs offices shall send statistical lists of imports and exports to Finance Departments of localities of which those customs offices take charge."
Article 3. To amend and supplement Section II. Part B of Circular No. 104/200 8ATT-BTC:
1. To amend the title of Section II as follows:
"II. Powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the elaboration, submission and appraisal of price plans and decisions for goods and services to be priced by the State."
2. To add the following to below the title of Section II and above Clause 1, Section II, Part B:
"Pursuant to Clauses 5 and 6. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP. providing the competence to value assets, goods and services to be priced by the State, ministries, sectors. provincial-level People's Committees, and producers and traders shall elaborate, submit and appraise price plans and decide on prices in accordance with Clause 5. Article I of Decree No. 75/2008/ND-CP. Section II of Circular No. 104/2008HT-BTC and this Circular."
3. To amend Item 1.1, Clause I, Section II, Part B:
"1.1. Methods of determining land prices, price brackets for land of different categories shall be developed and submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment after obtaining written opinions of concerned ministries, sectors and provincial-level People's Committees and written appraisal of the Ministry of Finance to the Government for promulgation."
4. To add Item 1.4 below to Clause 1, Section II, Part B:
" 1.4. Price brackets for land and water surface lease shall be set and submitted by the Ministry of Finance after obtaining written opinions of concerned ministries and sectors and provincial- level People's Committees to the Government for decision."
5. To amend Items 3.2,3.3,3.4,3.7 and 3.8, Clause 3, Section II, Part B:
"3. Powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals for assets, goods and services to be priced by the Minister of Finance:
3.2. Maximum purchase prices and minimum sale prices of national reserve commodities:
- For national reserve commodities managed by the National Reserve Department (excluding those for defense, security and cipher purposes), plans on maximum purchase prices and minimum sale prices, and import and export expenses (expenses for goods release for barter and for relief) and preservation expenses, for which norms are not available, in a planning year under the Ordinance on National Reserves shall be elaborated and sent by units and organizations assigned to purchase, sell, release and supply these commodities to the National Reserve Department for approval. The National Reserve Department shall subsequently send written request to the Price Management Department for appraisal and submission of these plans to the Minister of Finance for decision.
- For national reserve commodities managed by ministries and sectors (including also those for defense, security and cipher purposes), plans on maximum purchase prices and minimum sale prices (excluding those for defense, security and cipher purposes); and import and export expenses (expenses for goods release for barter and for relief) and preservation expenses, for which norms arc not available, in a planning year under the Ordinance on National Reserves shall be elaborated and submitted by establishments directly managing national reserves commodities to managing ministries or sectors for approval.
These ministries or sectors shall subsequently send a written request to the Price Management Department for appraisal and submission of these plans to the Minister of Finance for decision.
3.3. For public-utility products and services ordered or planned by competent state agencies; goods and services produced and provided by state orders and paid with state budget funds (excluding goods and services to be priced by other ministries and sectors and provincial-level People's Committees) through contractor designation or self-execution under the Bidding Law. not through auction, price plans shall be elaborated and submitted by producers and traders of goods and services to line ministries or sectors for appraisal and subsequent proposal to the Minister of Finance for decision.
3.4. For domestic air freight rate brackets, service charge rates for takeoff and landing; operating inbound and outbound flights; supporting flight operations; security screening: passenger services and other aviation-related service charge brackets and levels at airports and airfields under the aviation law. price plans shall be elaborated and submitted by service providers to the Civil Aviation Administration of Vietnam for submission to the Ministry of Transport for appraisal and subsequent proposal to the Minister of Finance for decision.
3.7. The level (or rate) for exemption from or reduction of post and telecommunications service charges in emergency cases for defense and security or special political tasks; prevention and control of floods, storms, natural disasters, rescue, salvage and other catastrophes; first aid. epidemic prevention and control: and other urgent information under the law on state of emergency entitled to exemption from and reduction of post and telecommunications service charges shall be decided the Ministry of Finance suitable to the actual performance of tasks after reaching agreement with the Ministry of Information and Communications.
3.8. The Price Management Department shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned agencies in. reviewing dossiers and appraising price plans to be decided by the Minister of Finance, which are sent by ministries, sectors, producers and traders, for submission to the Minister of Finance for decision: and examining the implementation of the Finance Minister's price decisions."
6. To amend Clause 14, Section II, Part B:
"14. Powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals for assets, goods and services to be priced by provincial-level People's Committees:
Provincial-level People's Committees shall specifically assign competent agencies and organizations to guide, elaborate, submit and appraise price plans for each goods or service falling within the pricing competence of provincial-level People's Committees for submission to provincial-level People's Committees for decision in accordance with Decree No. 75/2008/ND-CP. this Circular and relevant laws. When provincial-level Finance Departments guide and elaborate pricing plans, they shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, elaborating these plans and directly submit them to provincial-level People's Committees for decision."
Article 4. To amend and supplement Clauses 2 and 3. Section III. Part B of Circular No. 104/ 2008/TT-BTC:
1. To amend the title of Section III:
“III. DOSSIERS AND CONTENTS OF PRICE PLANS FOR SUBMISSION TO COMPETENT AUTHORITIES FOR DECISION"
2. To amend Clauses 2 and 3, Section III:
"2. The explanation about a price plan covers:
2.1. The necessity and objectives of price determination or adjustment (the situation of production of and trading in goods or services subject to price determination or adjustment, domestic and world market price developments: necessity of price adjustment).
2.2. Grounds for price determination or adjustment (relevant legal documents).
2.3. Sheets of calculation of cost prices of goods or services (for domestic goods and services), or import costs (for imported goods); sale prices of goods or services and structure of proposed prices, which must comply with the Ministry of Finance's Regulation on pricing. When the Regulation on pricing of a specific-goods or service promulgated by a competent agency is available, the price of such goods or service shall be calculated under this Regulation.
- Comparison of price constituents and proposed prices against those of the previously approved pricing plan with clear reasons for the increase (+) or decrease (-).
- Comparison of proposed prices against prices of similar goods or services in the domestic market or some regional markets (if any) by the pricing method provided in the pricing regulation promulgated by a competent agency.
2.4. Impacts of the new prices on the operation of other producers and traders, the state budget, life, society and consumer incomes.
2.5. Measures to apply the new prices.
3. Written requests for price decision and plans to agencies competent to appraise price plans and decide on prices shall be made according to the form provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein)."
Article 5. To amend Section IV, Part B of Circular No. 104/2008ATT-BTC:
"IV. PRICE CONSULTATION DOSSIERS AND PROCEDURES
1. A price consultation dossier comprises:
1.1. Written instruction for price consultation of a competent state management agency or written request for price consultation of either (or both) the buyer and the seller of goods or services subject to price consultation sent to the agency competent to hold price consultation.
1.2. Price plans for consultation:
a/ The seller that is requested by a competent agency to hold price consultation or proposes price consultation shall elaborate and send price plans for consultation to the agency competent to hold price consultation, explaining the following:
- The situation of production-consumption, import-export and supply-demand of goods or services:
- Analysis of the prices proposed for consultation: Comparison with market prices of similar goods or services:
+ Pricing grounds.
+ A table of the pricing structure according to price constituents, analysis of and explanations about pricing structure (including analysis of and comparison with the pricing structure before price consultation is requested or proposed, clearly stating the reason for increase (+) or decrease (-)).
+ Analysis of impacts of the new prices on production and business efficiency, incomes of enterprises' employees, and fulfillment of obligations toward the state budget.
+ Matters on which the seller cannot reach agreement with the buyer and the seller's arguments on these matters.
+ Recommendations (if any).
b/ The buyer that is requested by a competent agency to hold price consultation or proposes price consultation shall elaborate and send price plans for consultation to the agency competent to hold price consultation, clearly explaining the following:
- A table of the pricing structure according to price constituents of its goods or services calculated according to the new input price, the purchase price proposed by the buyer to the seller, and a table of the pricing structure according to price constituents if the buyer has to buy at the price proposed by the seller for direct sale to consumers. Explanations about pricing structures (including analysis of and comparison with input prices before price consultation is requested or proposed).
- Comparison with market prices of similar goods or services.
- Analysis of impacts of the new prices on production and business efficiency, incomes of enterprises7 employees, fulfillment of obligations toward the state budget and possibility of consumer acceptance.
- Matters on which the buyer cannot reach agreement with the seller and its arguments on these matters.
- Other recommendations (if any).
1.3. When compulsory price consultation is requested by a competent agency, both the buyer and seller shall elaborate price consultation dossiers under the above guidance.
1.4. The buyer or seller shall compile price consultation dossiers according to the form provided in Appendix 3 to this Circular (not printed herein) under this Article and send in advance at least 3 (three) copies of the dossiers to the agency competent to hold price consultation and a copy to its partner (buyer or seller).
2. Price consultation procedures and order
2.1. Agencies competent to hold price consultation are as defined in Clause 8. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP.
2.2. Parties to goods or service price consultation include the agency competent to hold price consultation; authorized representatives of the buyer and seller and relevant agencies as requested by the agency competent to hold price consultation.
2.3. Price consultation order:
a/ Within 5 (five) working days after receiving an incomplete price consultation dossier, the agency competent to hold price consultation shall make a written request to parties to price consultation for dossier completion under regulations.
b/ Within 15 (fifteen) working days after receiving a complete and valid price consultation dossier as specified in Clause 1 of this Article, the competent agency shall hold price consultation.
c/ At the price consultation conference:
- The agency competent to hold price consultation shall present price consultation objectives, requirements and contents: request the buyer and seller to present their price consultation dossiers and price plans for consultation: and hear opinions of relevant agencies participating in price consultation.
- The agency competent to hold price consultation shall draw7 conclusions and make a minutes (signed by the price consultation organizer and representatives of the buyer and seller) and send a written notice of consultation results to the buyer and seller for compliance.
d/ Producers and traders proposing price consultation may withdraw their price consultation dossiers in order to reach agreement with one another on the sale and purchase prices of goods and services proposed for price consultation before the competent agency holds price consultation.
2.4. Responsibilities of price consultation organizers
a/ Before holding price consultation, agencies competent to hold price consultation shall collect and analyze necessary information concerning the goods or services subject to price consultation; analyze price constituents which affect the seller and buyer, and create conditions for them to reach agreement on prices at the price consultation conference.
b/ Decisions on prices agreed by parties to price consultation or on temporary prices for the buyer and seller to apply in case they fail to reach agreement comply with Clause 9, Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP."
Article 6. To amend Section V. Part B of Circular No. 104/2008/TT-BTC:
“V. CONTROL OF PRICE CONSTITUENTS
1. Competent agencies shall decide on measures to control price constituents when prices of goods and services abnormally fluctuate under Article 2 of this Circular or when state management requires price control.
2. The list of goods and services subject to price constituent control includes:
2.1. Goods and services to be priced by the State under Clause 4. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP
2.2. Goods and services subject to price valorization under Article 2 of this Circular (particularly, liquefied gas is liquefied petroleum gas - LPG).
2.3. Goods and services subject to price registration and declaration under this Circular.
2.4. Goods and services subject to price constituent control at the request of the Prime Minister, ministers or chairpersons of provincial-level People's Committees when goods and services are sold in the market at prices unreasonably higher or lower than the prices properly calculated according to regimes and policies, techno-economic norms and pricing regulations of competent state agencies, affecting socio-economic development and consumer interests.
3. Grounds for competent agencies to control price constituents of goods and services are legal documents promulgated by the Ministry of Finance and competent agencies regarding valuation of assets, goods and services, accounting of production, product and circulation costs of goods and services, and relevant laws.
4. The order, procedures, time and competence for price constituent control comply with Clauses 2. 3 and 5, Article 22a in Clause 10. Article 1 of Decree No. 75/2008/ND-CP.
5. Handling of violators that set prices of goods and services at variance with price constituents under regulations on pricing of goods and services of the Ministry of Finance and competent agencies: and in contravention of the law on accounting of production, product and circulation costs, and relevant laws, complies with Clause 4. Article 22a in Clause 10, Article 1. of Decree No. 75/2008/ND-CP, and economic and administrative measures specified in Article 2 of this Circular, specifically as follows:
- Administrative sanctioning under the law on sanctioning of administrative violations in the pricing domain and relevant laws:
- Suspending the application of goods and service prices unreasonably set by producers and traders against current regulations; requesting producers and traders to buy and sell at prices set by competent state agencies or by themselves prior to their unreasonable increase or decrease of the prices:
- Collecting disparities gained from producers' and traders' price hikes at variance with price constituents into the state budget;
- Requesting producers and traders to adjust sale prices of goods and services matching price constituents after removing improper calculations under law and sell goods and services at adjusted prices;
- Proposing competent agencies to deprive the right to use business eligibility certificates and business licenses for a definite or an indefinite term under law;
- When violations show signs of crime, agencies competent to control price constituents defined in Decree No. 75/2008/ND-CP shall forward dossiers to competent agencies for handling under law."
Article 7. To amend Section VI. Part B of Circular No. 104/2008/TT-BTC:
"VI. REGISTRATION OF GOODS AND SERVICE PRICES
1. List of goods and services subject to price registration
1.1. Price registration means producers' and traders' compulsory and regular registration of sale prices of goods and services set by themselves under regulations, including when they set or adjust prices upon both abnormal market price fluctuations and normal market prices for goods and services on the price valorization list under Clause 1. Article 2 of this Circular, except medicines for human use which have had prices declared under the guidance of the Ministry of Health, the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade; for liquefied gas. it is specifically defined as liquefied petroleum gas-LPG; for milk, powder milk for under-6 children is subject to price registration; and the following goods added to the list: coal, textbooks, paper, including print paper, newsprint and writing paper. Particularly, price registration of post and telecommunications services complies with the Ministry of Information and Communications" guidance.
Prices shall be registered before producers and traders sell their products on debut; and before they adjust prices of products on sale, which are subject to price registration; or at the request of competent state agencies.
1.2. Based on local realities, provincial-level People's Committees shall supplement lists of goods and services subject to price registration in their localities (outside the list specified at Point 1.1 of this Clause).
2. Subjects of price registration
2.1. Producers and traders of goods and services shall register import, wholesale, retail and recommended retail prices applicable nationwide or to each major regional market, specifically as follows;
- Producers and traders of goods and services that only deal in wholesale shall register wholesale prices;
- Producers and traders of goods and services that deal with both wholesale and retail shall register wholesale and retail prices;
- Producers and traders of goods and services that are importers and concurrently sole distributors shall register import, wholesale and recommended retail prices:
- Producers and traders of goods and services that are sole distributors or general agents shall register wholesale and recommended retail prices.
2.2. Producers and traders of goods and services other than those specified in Articles 7 and 8 of this Circular are not required to register and declare prices, but shall post up prices and publicize price information undercurrent law.
3. Time, modes, contents and forms of price registration
3.1. Price registration time;
Before producers and traders sell goods and services subject to price registration at new prices, they shall make and submit price registration forms to state agencies competent to receive these forms.
3.2. Price registration modes and procedures:
Producers and traders shall register prices by sending price registration forms to state agencies competent to receive these forms. Price registration includes first registration and re-registration:
a/ First price registration is made before producers and traders sell goods and services subject to price registration in the market for the first time or when they register prices under law for the first time.
b/ Price re-registration is made when producers and traders increase or decrease prices from the previously registered prices or at the request of a competent state agency if their first registration or re-registration fails to comply with law.
3.3. Contents of price registration forms:
- Written price registration of a producer or trader, which specifies the time planned for application of the registered price.
-Table of registered specific prices associated with goods or service quality; sale venues. Registered prices are those calculated by the producer or trader under regulations on valuation of assets, goods and services promulgated by competent agencies under law;
- Explanations about the pricing structure based on price constituents.
The price registration form is provided in Appendix 4 to this Circular (not printed herein).
4. Agencies receiving price registration forms and subjects of price registration
4.1. The Ministry of Finance (the Price Management Department) shall receive price registration forms of goods and services provided in this Circular ((except those subject to price registration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence) from companies, including one- member limited liability companies transformed from parent companies of state economic groups and state corporations (established by the Prime Minister); and companies in which parent companies of state economic groups and state corporations hold 51% or more charter capital and some other enterprises decided by the Ministry of Finance.
The Ministry of Finance (the Price Management Department) shall specifically notify the list of enterprises subject to price registration under this Clause suitable to each period.
4.2. Line ministries and branches shall receive price registration forms provided in this Circular for goods and services subject to price registration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence.
4.3. Provincial-level Finance Departments shall receive price registration forms of one- member limited liability companies transformed from state corporations, independent state companies of ministries and provincial-level People's Committees, and producers and traders of other economic sectors which are headquartered in their provinces and produce and trade in goods and services subject to price registration under this Circular (except those subject to price registration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence).
Provincial-level Finance Departments shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned sectors in their provinces in. reporting to provincial-level People's Committees for decision and specific notification of lists of provincial-based producers and traders subject to price registration under this Clause suitable to each period; and concurrently guide and urge producers and traders subject to price registration to observe this Circular.
5. Powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals
5.1. Agencies receiving price registration forms:
a/ When receiving producers" and traders' price registration forms, they shall record the date of receipt of documents and forms and stamp a receipt mark on written price registrations according to administrative procedures; and consider and examine the reasonability and legality of the forms and check their contents:
- When forms are made at variance with Appendix 4 to this Circular, within two (2) working days (after receiving price registration dossiers of producers and traders indicated on the document receipt mark of the receiving agencies), they shall issue a document the returning forms to producers and traders for completion.
- When detecting unreasonable constituents of registered prices in price registration forms, they shall make a written request to producers and traders for explanation and re-registration of prices.
- They shall request producers and traders that sell goods and services at prices higher than their registered prices without re-registering them to sell goods at prices before they increase the prices without price re-registration.
b/ Producers and traders that fail to observe the above regulations shall be not only administratively sanctioned for violations in the price registration domain but also handled by competent inspection and examination agencies under Article 6 of this Circular.
c/ Competent state management agencies in the pricing domain shall use prices registered by producers and traders for analyzing, summarizing and forecasting market price fluctuations; and controlling price constituents for price valorization.
5.2, Price-registering producers and traders:
a/ Producers and traders of goods and services subject to price registration shall register prices under this Circular.
They shall fill in price registration forms at least in 1 (one) set and send to price registration receiving agencies (except goods and services subject to price registration under separate regulations of ministries or line ministries).
b/ Producers and traders of goods and services subject to price registration may sell goods and services at registered prices under law and shall take responsibility before law for their registered prices and be handled under law for violations of price registration regulations.
c/ They shall publicize price information; post up legally registered sale prices under this Circular, publicize them within their entire system, sell goods and services at posted prices and observe price valorization measures under law upon abnormal market fluctuations."
Article 8. To amend Section VII. Part B of Circular No. 104/200 8ATT-BTC
"VII. DECLARATION OF GOODS AND SERVICE PRICES
1. List of goods and services subject to price declaration
1.1. Price declaration means producers' and traders' compulsory and regular declaration of their sale prices of goods and services subject to price declaration provided in Appendix 1 to this Circular and goods and services to be priced by provincial-level People's Committees upon both abnormal market price fluctuations and normal market prices. Prices shall be declared before producers and traders sell their products on debut; and before they adjust prices of products on sale subject to price declaration; or at the request of competent state agencies.
1.2. Based on local realities, provincial-level People's Committees shall supplement lists of goods and services subject to price declaration in their localities (outside the list provided in Appendix 1 to this Circular).
2. Subjects of price declaration
2.1. Producers and traders of goods and services shall declare import, wholesale, retail and recommended retail prices applicable nationwide or to each major regional market, specifically as follows:
- Producers and traders of goods and services that only deal in wholesale shall declare wholesale prices;
- Producers and traders of goods and services that deal in both wholesale and retail shall declare wholesale and retail prices;
- Producers and traders of goods and services that are importers and concurrently sole distributors shall declare import, wholesale and recommended retail prices;
- Producers and traders of goods and services that are sole distributors or general agents shall declare wholesale and recommended retail prices.
2.2. Producers and traders of goods and services other than those specified in Articles 7 and 8 of this Circular are not required to declare or register prices, but shall post up prices and publicize price information under current law.
3. Time, modes, contents and forms of price declaration
3.1. Price declaration time:
Before selling goods and services subject to price declaration at new prices, producers and traders shall fill in and submit price declaration forms to state agencies competent to receive these forms.
3.2. Price declaration modes and procedures
Producers and traders shall declare prices by filling in and sending price declaration forms to state agencies competent to receive these forms. Price declaration includes first declaration and re-declaration:
a/ First price declaration is made before producers and traders sell goods and services subject to price declaration in the market for the first time or when they declare prices under law for the first time.
b/ Price re-declaration is made when producers and traders increase or decrease prices from the previously declared prices or at the request of a competent state agency if their first declaration or re-declaration fails to comply with law.
3.3. Contents of price declaration forms:
- Written price declaration of a producer or trader, which specifies the time planned for application of the declared prices;
- Table of declared prices, which are set by the producer or trader under regulations on valuation of assets, goods and services promulgated by competent agencies under law suitable with specifications, standards and quality of goods and services (or which are prices agreed between the producer or trader and consumers).
The price declaration form is provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein).
4. Agencies receiving price declaration forms and subjects of price declaration
4.1. The Ministry of Finance (the Price Management Department) shall receive price declaration forms of goods and services of companies, including one-member limited liability companies transformed from parent companies of state economic groups, state corporations (established by the Prime Minister): and companies in which parent companies of state economic groups and state corporations hold 51% or more charter capital and produce and trade in goods and services subject to price declaration specified in Appendix 1 to this Circular (except those subject to price declaration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence, and some other enterprises decided by the Ministry of Finance.
The Ministry of Finance (the Price Management Department) shall specifically notify the list of enterprises subject to price declaration under this Clause suitable to each period.
4.2. Line ministries and sectors shall receive price declaration forms provided in Appendix 1 to this Circular for goods and services subject to price declaration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence.
4.3. Provincial-level Finance Departments shall receive price declaration forms of one-member limited liability companies transformed from state corporations, independent state companies of ministries and provincial-level People's Committees, and producers and traders of other economic sectors which are headquartered in their provinces and produce and trade in goods and services subject to price declaration provided in Appendix 1 to this Circular (except those subject to price declaration under separate joint guidance of the Ministry of Finance and line ministries or the guidance of line ministries according to their competence).
Provincial-level Finance Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned sectors in provinces in. reporting to provincial-level People's Committees for decision and notification of specific lists of provincial-based producers and traders subject to price declaration under this Clause suitable to each period; and concurrently guide and Urge producers and traders subject to price declaration to observe this Circular.
5. Powers and responsibilities of agencies, organizations and individuals
5.1. Agencies receiving price declaration forms:
a/ When receiving producers* and traders' price declaration forms, the Ministry of Finance (the Price Management Department). line ministries, provincial-level Finance Departments and provincial-level line departments shall record the date of receipt and stamp a receipt mark on written price declarations according to administrative procedures.
b/ They shall check declared prices and. if detecting unreasonably declared prices, request in writing producers and traders to explain declared prices or declare prices again.
c/ Competent state management agencies in the pricing domain shall use prices declared by producers and traders for analyzing, summarizing and forecasting market price fluctuations; and controlling price constituents for price valorization.
5.2. Price-declaring producers and traders:
a/ Producers and traders of goods and services subject to price declaration shall declare prices under this Circular.
They shall fill in price declaration forms at least in 1 (one) set and send them to price declaration form receiving agencies (except goods and services subject to price declaration under separate regulations of ministries or of line ministries).
b/ Producers and traders of goods and services subject to price declaration may sell goods and services at declared prices under law and shall publicize price information and take responsibility before law for the properness of their registered prices.
c/ They shall explain or re-declare prices when agencies receiving price declaration forms detect unreasonably declared prices and request them in writing to explain or re-declare prices.
d/ Producers and traders of goods and services subject to price declaration that fail to declare prices or violate regulations on price declaration shall be not only administratively sanctioned for violations in the price declaration domain but also handled by competent inspection and examination agencies under Article 6 of this Circular."
Article 9. Organization of implementation
1. This Circular takes on October 1, 2010.
2. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
APPENDIX 1
LIST OF GOODS AND SERVICES SUBJECT TO PRICE DECLARATION
(To the Finance Ministry's Circular No. 122/ 2010/TT-BTC of August 12, 2010)
1. Industrial explosive materials;
2. Seaport services according to seaport service charge tariffs issued by seaport service providers;
3. Airport services according to airport service charge tariffs issued by airport directors;
4. Air freights of domestic air services whose charge rate brackets are set by the State;
5. Charges for transportation by car;
6. Medicines for human use under the joint circular of the Ministry of Health, the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade guiding the state management of prices of medicines for human use.-
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
Số hiệu | 122/2010/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 12/08/2010 |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký