BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 4 Điều 41 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
Với mong muốn tăng cường tương trợ tư pháp song phương trong lĩnh vực dân sự và thương mại;
Các Bên cam kết dành cho nhau sự tương trợ tư pháp về dân sự và thương mại trên cơ sở yêu cầu của Bên kia.
1. Công dân của mỗi Bên được hưởng sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản trên lãnh thổ của Bên kia tương tự như sự bảo hộ mà Bên kia dành cho công dân của nước mình.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật của mỗi Bên.
1. Công dân của Bên này, khi xuất trình trước cơ quan tài phán của Bên kia, không bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí dưới bất kỳ tên gọi nào chỉ vì lý do họ là người nước ngoài hoặc họ không thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên kia.
2. Giấy chứng nhận về tình trạng thu nhập thấp sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch cấp, nếu người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của một trong các Bên: Trong trường hợp người yêu cầu không thường trú hoặc không tạm trú trên lãnh thổ của một trong các Bên thì Giấy chứng nhận đó sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch cấp.
Các giấy tờ, tài liệu được chuyển giao theo Hiệp định này được miễn mọi hình thức hợp pháp hoá nhưng phải có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu đó.
Mọi giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp phải được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu, kèm theo bản dịch có chứng thực sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc sang tiếng pháp.
Phạm vi tương trợ tư pháp bao gồm việc tống đạt và chuyển giao giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư pháp của Tòa án hoặc của cơ quan tư pháp khác, việc thực hiện các hành vi tố tụng như lấy lời khai nhân chứng hoặc của các bên, giám định hoặc thu thập chứng cứ và trao đổi giấy tờ hộ tịch cũng như mọi hành vi tố tụng khác theo yêu cầu của một trong các Bên để phục vụ hoạt động tương trợ tư pháp.
Yêu cầu tương trợ tư pháp bị từ chối nếu Bên được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện tương trợ tư pháp có thể làm phương hại đến chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng của Bên đó.
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các văn bản thi hành hoặc từ chối được chuvển trực tiếp đến Bộ Tư pháp của các Bên với tư cách là “Cơ quan trung ương”,
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm yêu cầu tương trợ tư pháp;
c) Cơ quan tư pháp được yêu cầu (nếu có);
e) Họ, tên và địa chỉ người đại diện của các bên tham gia tố tụng (nếu có);
g) Mọi thông tin khác tạo thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp.
Điều 10. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp
Điều 11. Chứng cứ về việc tống đạt giấy tờ
2. Trong trường hợp không thể thực hiện được việc tống đạt, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Ủy thác tư pháp phải bao gồm các nội dung sau đây:
b) Cơ quan tư pháp yêu cầu;
d) Họ, tên, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, tư cách pháp lý, địa chỉ của các bên đương sự và của người làm chứng;
f) Các câu hỏi đối với người làm chứng (nếu có);
Điều 13. Thực hiện ủy thác tư pháp
2. Khi có đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có nghĩa vụ:
b) Thông báo kịp thời cho cơ quan yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện ủy thác tư pháp nhằm tạo điều kiện cho các bên đương sự có thể tham gia, phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu.
Điều 14. Triệu tập người làm chứng và người giám định
2. Trong trường hợp chấp nhận đề nghị triệu tập, người làm chứng hoặc người giám định có quyền được thanh toán chi phí ăn ở và đi lại từ nơi họ tạm trú hoặc thường trú đến Nước yêu cầu triệu tập theo định mức và các quy định đang có hiệu lực tại Nước yêu cầu. Chi phí đi lại bao gồm cả vé máy bay khứ hồi tới sân bay gần nhất với trụ sở cơ quan tư pháp nơi người làm chứng hoặc người giám định được triệu tập có mặt. Theo yêu cầu của người làm chứng hoặc người giám định, cơ quan lãnh sự của Bên yêu cầu phải bảo đảm giấy tờ đi lại hoặc tạm ứng các khoản chi phí gắn với yêu cầu này.
4. Người làm chứng hoặc người giám định không thể bị truy cứu hoặc bị bắt giữ vì một hành vi tội phạm mà họ đã thực hiện trước thời điểm đưa ra yêu cầu triệu tập.
6. Trong mọi trường hợp người làm chứng hoặc người giám định được yêu cầu triệu tập phải được đối xử với một sự quan tâm đúng mức trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Mỗi Bên có thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước mình để thực hiện trực tiếp việc tống đạt các giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư pháp cho công dân của Nước mình hoặc thực hiện ủy thác lấy lời khai đối với họ, phù hợp với quy định pháp luật của mỗi Bên.
CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI
Trong lĩnh vực dân sự và thương mại, quyết định, do cơ quan tư pháp của các Bên tuyên, kể cả phần quyết định dân sự trong bản án hình sự, được công nhận và thi hành nếu đáp ứng các điều kiện sau:
b) Các bên đã được triệu tập một cách hợp pháp, có đại diện hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp pháp, theo quy định pháp luật của Bên nơi quyết định được ban hành;
d) Bản án, quyết định không trái với trật tự công cộng của Bên nơi quyết định được thi hành.
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành một bản án, quyết định phải được bên liên quan gửi trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật của Nước nơi quyết định cần được công nhận và cho thi hành.
a) Bản sao đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết về tính xác thực của bản án, quyết định;
c) Bản gốc giấy tờ, tài liệu tống đạt bản án, quyết định hoặc mọi giấy tờ khác có giá trị thay thế giấy tống đạt;
Điều 18. Thủ tục công nhận và cho thi hành
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu không xem xét về mặt nội dung bản án, quyết định được yêu cầu công nhận và cho thi hành.
Điều 19. Công nhận và thi hành các quyết định trọng tài
Điều 20. Trao đổi thông tin và tài liệu
Theo yêu cầu của một trong các Bên, các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau một cách nhanh chóng qua đường ngoại giao về việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này một cách tổng quan hoặc khi có vấn đề cụ thể nảy sinh.
Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến các nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước hoặc thỏa thuận khác mà các Bên là thành viên.
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn phù hợp với các quy định theo Hiến pháp hiện hành của mỗi Bên. Hiệp định sẽ có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hiệu lực
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này vào bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên ký nhận được thông báo này.
Làm tại An-giê ngày 14 tháng 4 năm 2010, thành hai (02) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Pháp; cả hai văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Pháp sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Hà Hùng Cường
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA AN-GIÊ-RI
DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHƯỞNG ẤN
Tayeb Belaiz
Từ khóa: Điều ước quốc tế 33/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 33/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 33/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, Điều ước quốc tế số 33/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, Điều ước quốc tế 33 2012 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri, 33/2012/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại giữa Việt Nam và An-giê-ri đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại giữa Việt Nam và An-giê-ri
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa An-giê-ri |
Số hiệu | 33/2012/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Hà Hùng Cường, Tayeb Belaiz |
Ngày ban hành | 2010-04-14 |
Ngày hiệu lực | 2012-06-24 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |