UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 400/QĐ | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1992 |
NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 1992 BAN HÀNH BẢN “QUY ĐỊNH THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ”
CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định tại Nghị định 192-CP ngày 13-10-1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 244-NQ/HĐNN của Hội đồng Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá";
Điều 2. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các cấp, các ngành, các địa phương và các cơ sở phải thực hiện đúng Quy định này trong việc thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
| Đặng Hữu (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 400-QĐ ngày 10-6-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước)
1. Nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
Nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Điều 25 Chương VI của "Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá" ban hành kèm theo Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng được quy định cụ thể như sau:
1.1. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán hàng hoá (gọi tắt là cơ sở kinh doanh)
Tuỳ theo tính chất của cơ sở là sản xuất hoặc buôn bán, tuỳ theo đặc điểm hoạt động và loại hàng hoá sản xuất hoặc buôn bán của cơ sở, mà nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá tại cơ sở kinh doanh có thể tiến hành một hoặc một số điểm sau:
- Thanh tra việc đăng ký chất lượng hàng hoá và việc đảm bảo chất lượng hàng hoá theo đăng ký;
- Thanh tra việc thực hiện các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) bắt buộc áp dụng và việc đảm bảo chất lượng hàng hoá theo TCVN bắt buộc áp dụng;
- Thanh tra việc duy trì đảm bảo chất lượng hàng hoá được chứng nhận phù hợp TCVN;
- Thanh tra việc duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng hàng hoá được chứng nhận;
- Thanh tra việc duy trì hoạt động của "Phòng thử nghiệm được công nhận";
- Thanh tra việc thực hiện kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và việc đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;
- Thanh tra việc thực hiện trách nhiệm bảo hành hàng hoá;
- Thanh tra việc công bố, quảng cáo, thông tin trung thực về chất lượng hàng hoá;
- Thanh tra việc sản xuất, buôn bán hàng giả;
- Thanh tra các vụ việc khác có liên quan đến việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá.
1.2. Đối với cơ sở, cơ quan được uỷ quyền về kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định... (gọi tắt là tổ chức được uỷ quyền):
- Thanh tra sự hợp pháp của tổ chức được uỷ quyền;
- Thanh tra việc đảm bảo sự phù hợp giữa các nhiệm vụ được uỷ quyền với các điều kiện cần thiết như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ cán bộ, các sơ đồ, quy trình kiểm tra, thử nghiệm liên quan;
- Thanh tra nền nếp tổ chức, quản lý, chất lượng và kết quả thực hiện công việc được uỷ quyền.
1.3. Đối với cơ quan quản lý (và tham gia quản lý) Nhà nước về chất lượng hàng hoá
- Thanh tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và của cấp trên trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
- Thanh tra việc đảm bảo sự phù hợp giữa các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá với các điều kiện cần thiết như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ cán bộ, các tài liệu pháp quy, kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý chất lượng hàng hoá...
- Thanh tra nền nếp tổ chức, quản lý, chất lượng và kết quả thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
2. Tổ chức thực hiện các nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Các nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá được các cơ quan thanh tra Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (TC-ĐL-CL) thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL, các trung tâm TC-ĐL-CL khu vực, các chi cục TC-ĐL-CL tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp thực hiện theo từng đối tượng thanh tra.
2.1. Thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL (gọi tắt là thanh tra Tổng cục) tiến hành thanh tra Nhà nước các đối tượng sau:
- Các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều khu vực trong cả nước đối với việc thực hiện Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
- Các Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực, các đơn vị chuyên môn và chức năng thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL trong việc thực hiện các công việc về quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
- Trong các trường hợp cần thiết, thanh tra Tổng cục có thể tiến hành thanh tra Nhà nước các đối tượng thanh tra của Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực hoặc của Chi cục TC-ĐL-CL tỉnh, thành phố.
2.2. Thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL thuộc Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực (gọi tắt là thanh tra Trung tâm khu vực) tiến hành thanh tra Nhà nước các đối tượng sau:
- Các Chi cục TC-ĐL-CL tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn khu vực;
- Các cơ sở sản xuất và buôn bán hàng hoá (bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) thuộc Trung ương quản lý và tất cả các cơ sở liên doanh được thành lập theo Luật đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn khu vực;
- Các cơ sở sản xuất và buôn bán hàng hoá có hàng hoá được Tổng cục TC-ĐL-CL chứng nhận phù hợp TCVN và các cơ sở có hệ thống đảm bảo chất lượng được Tổng cục TC-ĐL-CL chứng nhận trên địa bàn khu vực;
- Các cơ sở, cơ quan được Tổng cục TC-ĐL-CL uỷ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các phòng thử nghiệm được Tổng cục TC-ĐL-CL công nhận hoặc chỉ định trên địa bàn khu vực;
- Trong các trường hợp cần thiết, thanh tra Trung tâm khu vực có thể tiến hành thanh tra Nhà nước các đối tượng thanh tra của Chi cục TC-ĐL-CL tỉnh, thành phố trên địa bàn khu vực.
2.3. Thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL thuộc Chi cục TC-ĐL-CL tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là thanh tra chi cục) tiến hành thanh tra các đối tượng sau:
- Các cơ sở sản xuất và buôn bán hàng hoá (bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) thuộc tỉnh, thành phố quản lý;
- Trong các trường hợp cụ thể, tuỳ theo khả năng của mình và được sự uỷ quyền của trung tâm TC-ĐL-CL khu vực, thanh tra Chi cục tiến hành thanh tra Nhà nước một số đối tượng thanh tra cụ thể của Trung tâm khu vực trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Chế độ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
Chế độ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Điều 26 chương VI của "Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá" được quy định cụ thể như sau:
3.1. Thanh tra định kỳ: Được tiến hành theo quy định hoặc kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL. Thời hạn thanh tra định kỳ được quy định cụ thể đối với từng nội dung thanh tra và từng đối tượng thanh tra, tuỳ theo yêu cầu cần thiết của việc quản lý Nghị định về chất lượng hàng hoá. Thanh tra định kỳ được thông báo trước cho các cơ sở là đối tượng thanh tra.
3.2. Thanh tra bất thường: Được tiến hành khi cơ quan thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL thấy cần thiết có những kết luận khách quan, chính xác trong việc giải quyết những vụ việc vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá, hoặc giải quyết những yêu cầu của việc khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá.
4. Trình tự tiến hành thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
4.1. Chuẩn bị thanh tra
4.1.1. Trước khi tiến hành thanh tra, cơ quan thanh tra Nhà nước về TC-ĐL-CL cần chuẩn bị:
- Xác định mục đích, đối tượng, nội dung và chương trình thanh tra.
- Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra (theo mẫu phụ lục 1), hoặc giao nhiệm vụ cho thanh tra viên;
- Ra quyết định tiến hành thanh tra (theo mẫu phụ lục 2). Quyết định thanh tra định kỳ phải gửi cho cơ sở là đối tượng thanh tra trước thời hạn ít nhất là 10 ngày.
4.1.2. Sau khi nhận được quyết định thanh tra (đối với thanh tra định kỳ), cơ sở là đối tượng thanh tra phải chuẩn bị:
- Báo cáo bằng văn bản theo nội dung đã được thông báo trong Quyết định thanh tra của cơ quan thanh tra;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết có liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan thanh tra;
- Bố trí người có thẩm quyền để làm việc với đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Đối với trường hợp thanh tra bất thường, sau khi trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra hoặc thẻ thanh tra viên và thông báo mục đích, nội dung thanh tra, cơ sở là đối tượng thanh tra phải thực hiện các yêu cầu để đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên hoàn thành được các nội dung thanh tra.
4.2. Tiến hành thanh tra
4.2.1. Tuỳ theo mục đích, chế độ, nội dung và chương trình thanh tra đã được xác định, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có thể tiến hành thanh tra theo trình tự sau:
- Xuất trình quyết định thanh tra, quyết định thành lập đoàn thanh tra hoặc thẻ thanh tra viên;
- Thông báo với cơ sở là đối tượng thanh tra kế hoạch làm việc;
- Nghe báo cáo chung của cơ sở;
- Làm việc trực tiếp với các bộ phận và cá nhân liên quan của cơ sở;
- Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật cần thiết.
4.2.2. Cơ sở là đối tượng thanh tra phải cung cấp mẫu hàng hoá, các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Trong quá trình tiến hành thanh tra, cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cử người giúp đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.3. Kết luận và xử lý khi thanh tra
Trên cơ sở các kết quả thanh tra, trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản thanh tra bao gồm: các nội dung và kết quả thanh tra; các nhận xét và kết luận sau thanh tra; các hình thức xử lý sau thanh tra; các yêu cầu và kiến nghị. Biên bản thanh tra phải có chữ ký của trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và đại diện cơ sở là đối tượng thanh tra. Biên bản thanh tra theo mẫu phụ lục 3.
Trường hợp đại diện cơ sở là đối tượng thanh tra không ký vào biên bản thanh tra thì trong biên bản phải ghi rõ lý do và biên bản này vẫn có giá trị pháp lý.
Biên bản thanh tra được lưu tại cơ quan thanh tra, cơ sở là đối tượng thanh tra và được gửi tới các cơ quan có liên quan.
Phụ lục 1
Số:........./TTCL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày.... tháng... năm 199.. |
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP ĐOÀN THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN TC-ĐL-CL
Căn cứ Điều 29 Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Điều 24 Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ban hành theo Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng;
Theo yêu cầu của công tác thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập đoàn thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá gồm các thành viên sau đây:
1. (Họ tên và chức vụ): Trưởng đoàn
2. (Họ tên và chức vụ): Đoàn viên
3................................
..................................
Điều 2. Đoàn Thanh tra có nhiệm vụ tiến hành thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá với
- Nội dung thanh tra:
- Đối tượng thanh tra:
- Chế độ thanh tra:
- Thời gian thanh tra: Từ ngày.... tháng.... năm... đến ngày.... tháng... năm...
Thủ trưởng cơ quan TC-ĐL-CL
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 2
Số:........./TTCL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày.... tháng... năm 199.. |
QUYẾT ĐỊNH
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN TC-ĐL-CL
Căn cứ Điều 9 và Điều 28 Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Điều 27 Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ban hành theo Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo yêu cầu của công tác thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tiến hành thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá (theo nội dung thanh tra).
Tại cơ sở: (đối tượng thanh tra).
Với chế độ thanh tra:
Từ ngày..... tháng... năm... đến ngày.... tháng.... năm...
Điều 2. Nội dung tiến hành thanh tra cụ thể:
1..............................
2..............................
3..............................
Điều 3. Cơ sở cần báo cáo về các nội dung thanh tra nêu trên và tạo mọi điều kiện cần thiết theo quy định để đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ.
Thủ trưởng cơ quan TC-ĐL-CL
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 3
Số:........./TTCL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày.... tháng... năm 199.. |
BIÊN BẢN
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ban hành theo Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đoàn thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá được lập theo Quyết định số.../TTCL hoặc thanh tra viên (họ tên)... đã tiến hành thanh tra theo Quyết định thanh tra số.../TTCL ngày... tháng... năm... tại cơ sở... (tên cơ sở là đối tượng thanh tra) từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm... Thành phần đoàn thanh tra gồm có:
(Họ tên, chức vụ) Trưởng đoàn
(Họ tên, chức vụ) Đoàn viên
Đại diện cơ sở là đối tượng thanh tra:
..................................................... (Họ tên, chức vụ)
Với sự tham dự của:
(Họ tên, chức vụ)
1. Nội dung và kết quả thanh tra:
................................
................................
2. Nhận xét và kết luận:
...............................
...............................
3. Các hình thức xử lý:
...............................
...............................
4. Yêu cầu và kiến nghị:
...............................
...............................
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ LÀ ĐỐI TƯỢNG (Chữ ký, họ tên và đóng dấu) | TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA (Chữ ký, họ tên) |
File gốc của Quyết định 400/QĐ năm 1992 thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 400/QĐ năm 1992 thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban Khoa học Nhà nước |
Số hiệu | 400/QĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Hữu |
Ngày ban hành | 1992-06-10 |
Ngày hiệu lực | 1992-06-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng |