Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 330-NĐ
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 330-NĐ

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1957 

 

NGHỊ ĐỊNH

ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ BƯU ĐIỆN TRONG NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN

Căn cứ vào nghị định số 01-NĐ ngày 3-1-1955, số 52-NĐ ngày 1-2-1955 và 100-NĐ ngày 7-3-1955 quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước:
Theo đề nghị của ông Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện về điều chỉnh cước phí bưu điện trong nước:
Sau khi đã được Thủ tướng phủ phê chuẩn (công văn số 6232-CN ngày 11-10-1957).

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay quy định cước phí thư tín, điện báo điện thoại áp dụng trong nước như sau:

Chương 1:

CƯỚC BƯU PHẨM

Điều 2. – Công văn và thư:

Mỗi bức hay mỗi gói 20 gr đầu                       150 đ

20 gr hay phần lẻ 20 gr sau                              80 đ

Điều 3. – Bưu thiếp trong nước:

Bưu thiếp đơn                                                   80 đ

Bưu thiếp có trả lời                                          150,

Điều 4. - Ấn loát phẩm, giấy tờ giao dịch mẫu hàng:

Mỗi gói 50 gr đầu                                            50 đ

20 gr hay phần lẻ 20 gr sau                              30,

Tối thiểu thu                                                      80,

Điều 5. – Báo chí, tập sản xuất bản dịch định kỳ:

Mỗi gói 50 gr đầu                                            20 đ

50 gr hay phần lẻ 50 gr sau                              1,

(không phân biệt nhà xuất bản, cơ quan và tư nhân )

Điều 6. – Danh thiếp, thiếp hiếu hỷ, thiếp mời:

Để ngỏ (không hạn chế số tiếng việt) 80 đ

Dán kín tính như thư                                         150,

Điều 7. – Sách đọc cho người mù: miễn cước.

Điều 8. – Bưu phẩm bảo đảm:

Cước bảo đảm                                                   200 đ

(Ngoài cước bảo đảm tính thêm cước thường theo trọng lượng mỗi bưu phẩm)

Điều 9. – Bưu phẩm địa chỉ lưu kỷ:

Sách báo ấn phẩm mỗi gói                               20 đ

Thư 1 cái                                                           50,

Có thể thu ở người gởi, hoặc người nhận

(Dán bằng tem thư và huỷ bằng nhật ấn )

Điều 10. – Công văn hoả tốc: bãi bỏ

Điều 11. – Gói nhỏ:

Mỗi gói 50 gr đầu                                            150 đ

50 gr hay phần lẻ 50 gr sau                              80,

Tối thiểu thu                                                      300,

Điều 12. - Ngân vụ:

a. Chiếu theo số tiền gởi, thu cước tỉ lệ 2% tối thiểu thu 200 đ.

b. Ngoài cước tỷ lệ, mỗi Thư chuyển tiền phải trả thêm bưu phí 150 đ dán bằng tem thư.

c. Bưu điện nhận chuyển những số tiền dưới 100.000 đ. Những số tiền trên 100.000 đ chỉ nhận chuyển giữa những nơi chưa có Ngân hàng hoặc đã có Ngân hàng nhưng Ngân hàng chưa nhận chuyển.

Điều 13. - Báo phát một cuốn phẩm bảo đảm, một bưu kiện, báo trả một ngân phiếu:

a) Xin báo bằng thư ngay khi ký gửi bằng cước một bức thư thường 150 đ

- Xin báo bằng thư sau khi ký gửi bằng cước hai bức thư thường 300,

b) Xin báo bằng điện báo ngay khi ký gửi bằng cước 1 bức điện báo 10 tiếng 750,                      

- Xin báo bằng điện báo sau khi ký gửi bằng cước hai bức điện báo 10 tiếng 1.500,

Điều 14. – Xin Điều tra về bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện, ngân phiếu:

Mỗi bưu phẩm hoặc nhiều bưu phẩm do một người cùng gửi tại một Bưu cục cho một người nhận: 300 đ

Bưu phẩm đã có xin báo phát không phải trả cước khiếu nại.

Cước Điều tra sẽ được hoàn lại nếu lỗi của Bưu điện;

Nếu là bưu phẩm thường thì miễn cước.

Điều 15. – Xin hoàn lại một ngân phiếu, một bưu kiện chưa gửi đi:

Hoàn trả lại cước và thu thủ tục phí mỗi ngân phiếu hay mỗi bưu kiện: 200 đ

Điều 16. – Xin chuyển hồi hoặc thay địa chỉ một bưu phẩm đảm bảo, một bưu kiện, một ngân phiếu đã gửi đi:

- Bằng thư: thu cước bằng một bức thư bảo đảm:      350 đ

- Bằng điện báo: thu cước một bức điện báo theo số tiếng điện phải chuyển.

Điều 17. - Chuyển tiếp một bưu kiện đến địa chỉ khác:

Thu cước như một bưu kiện gửi từ địa chỉ cũ đến địa chỉ mới.

Điều 18. - Chuyển hồi một bưu kiện:

 Thu cước như một bưu kiện gửi từ bưu cục chuyển hồi đến bưu cục gốc và cước lưu kho quá hạn nếu có.

Điều 19. - Cước lưu kho bưu kiện quá hạn:

Mỗi bưu kiện mỗi ngày quá hạn                      50 đ

Điều 20. - Thuê hộp thư riêng: 1 năm   6.000 đ

                                                          6 tháng  3.000 đ

                                                          3 tháng  2.000 đ

Trả cước từng thời gian 3 tháng một. Nếu ngày xin thuê bao không trúng vào tháng đầu tam cá nguyệt thì tính cước những tháng lẻ l à 700 đ một tháng cộng với cước tam cá nguyệt sau, thu cùng một lúc.

Điều 21. - Bưu phẩm thường thiếu cước: thu gấp đôi số cước thiếu:

- Cước thiếu tối thiểu một thư                                    50 đ

- Cước thiếu tối thiểu một bưu phẩm khác                 20 đ

Điều 22. - Bưu kiện:

Giá cước tính dựa theo giá cước vận chuyển ở ngoài cộng thêm phí tổn về nhân công, vật liệu, khấu hao, quản lý khai thác mà quy định cho từng khu vực.

Cước vận chuyển tính như sau:

a) Cước vận chuyển từ khu vực này sang khu vực kia: bằng cước vận chuyển từ trung tâm khu vực này đến trung tâm khu vực kia + cước vận chuyển bình quân trong khu.

b) Cước vận chuyển trong khu bằng cước vận chuyển thấp nhất từ khu vực ấy đến các khu vực khác.

Chương 2:

CƯỚC ĐIỆN BÁO

Điều 23. - Điện báo phổ thông, điện báo tư nhân:

Mỗi tiếng thường                                  75 đ

Mỗi tiếng khẩn                          150 đ

Thu tối thiểu 10 tiếng.

Điều 24. – Điện báo chí:

Mỗi tiếng th ường         20 đ

Mỗi tiếng khẩn              75 đ

Thu tối thiểu 10 tiếng.

Điều 25. – Điện báo phòng không (PH.K): miễn cước.

Điều 26. – Điện báo an toàn tàu bay, tàu bể:

Thuộc loại cấp cứu (S.O.S): miễn cước, các loại khác (S.V.H): thu cước và xỷ lý như điện báo chính vụ, công ích, bão, chống lụt.

Điều 27. – Điện báo an toàn quốc gia, công ích, chính vụ, điện báo bão, chống lụt:

Mỗi tiếng 75 đ, được chuyển ưu tiên trước các loại điện báo khác và cước không tính gấp đôi.

Điều 28. – Điện báo gửi phát tại ngay Bưu cục gốc: nếu không chuyển bằng điện: thu 1/2 cước tiếng điện thường, tối thiểu thu 10 tiếng. Nếu phải chuyển một quãng đường nào bằng điện: thu cước bằng một tiếng điện thường, tối thiểu thu 10 tiếng. Phát như điện báo khẩn.

Điều 29. – Điện báo đôi chiều:(T.C)

-   Mỗi tiếng thường 115 đ (cước chính mỗi tiếng75 đ cộng thêm 40 đ cước phụ).

-   Mỗi tiếng khẩn 190 đ (cước chính một tiếng điện khẩn 150 đ cộng thêm 40  cước phụ).

Điều 30. – Điện báo bội diện (T.M)

a. Cước chính: mỗi tiếng75 đ, tính theo tổng số tiếng.

b. Cước phụ: mỗi bảng sao mỗi địa chỉ thu thêm ¼ cước chính của một bức điện thư ờng cùng loại và cùng số tiếng.

Khẩn chỉ tính gấp đôi phần cước chính (công sao chép một bức điện khẩn thuộc loại nào tính như công sao chép một bức điện thường loại ấy).

Điều 31. – Điện báo đánh nhiều nơi: mỗi nơi tính một lần cước.

Điều 32. – Điện báo phát nhanh (X.P).

Ngoài cước bưu điện thu trước tiền thuê phát nhanh cứ mỗi một cây số 400 đ (kể cả đi và về)  tối thiểu 1.000 đ.

Điều 33. – Điện báo dùng điện thoại chuyển khi đánh đi và khi đến (trong mạng lưới nội hạt).

Ngoài cước tính bưu điện, thu thêm mỗi bức điện cứ 50 tiếng hay phần lẻ 50 tiếng 200 đ

Chỉ nhận và chuyển điện báo bằng minh ngữ Việt-nam. Không hạn chế số tiếng.

Điều 34. – Điện báo chuyển tiếp: tính như bức điện mới theo số tiếng mới sau khi đã sửa lại địa chỉ.

Điều 35. - Báo phát điện báo:

a) – Xin báo bằng điện báo ngay lúc gửi         750 đ

-  Xin báo bằng điện báo sau khi gửi            1500 đ

b) – Xin báo bằng thư ngay lúc gửi                 150 đ

   - Xin báo bằng thư sau khi g ửi                     300 đ

Điều 36. – Xin xem bức điện gốc đã chuyển đi: xem ngay *** 200 đ

Điều 37. – Xin bảng sao bức điện:

Cứ 50 tiếng hay phần lẻ 50 tiếng        200 đ

Điều 38. – Xin huỷ bỏ một điện báo chưa đánh đi:

Hoàn lại cước và giữ lại phần thủ tục phí nội điện báo          200 đ

Điều 39. – Đăng ký tên tắt điện báo:

1 năm 10.000 đ

6 tháng 6.000 đ

3 tháng 3.000 đ

thu từ 3 tháng một trở l ên, kể từ ngày đăng ký.

Điều 40. –Thẻ gửi điện báo chí, điện báo công ích:  1.000 đ

Điều 41. –Xin lại biên lai vì mất biên lai cũ:

Mỗi biên lai                  200 đ

Điều 42. –Xin Điều tra một bức điện ghi chậm hoặc không đến nơi:  300 Những bức điện có báo phát không phải trả cước Điều tra. Cước Điều tra được hoàn lại nếu lỗi về Bưu điện.

Điều 43. – Điện báo viết bằng ngoại ngữ đã được quy định trong thể lệ:

Mỗi tiếng thường                      150 đ

Mỗi tiếng khẩn              300 đ

Điều 44. – Điện báo địa chỉ lưu ký:

- Thường (GP) ngoài cước chính, thu thêm cước lưu ký 50 đ dán bằng tem thư thu ngay khi ký gửi.

- Bảo đảm (GPR) ngoài cước chính, thu thêm cước lưu ký  250 đ (lưu ký 50 + bảo đảm 200 đ)

Điều 45. - Phát điện báo địa chỉ tắt hết hạn đăng ký:

Mọi bức             200 đ

Điều 46. – Điện báo tàu bể:

Tàu ngoại quốc mỗi tiếng thường 1,03 frane or

Tàu ngoại quốc mỗi tiếng khẩn 1,26 frane or

Tàu Việt nam mỗi tiếng thường 0,55 frane or

Tàu Việt nam mỗi tiếng kh ẩn 0,70 frane or

tối thiểu thu 10 tiếng

Điều 47. – Điện báo dùng máy điện báo:

Để chuyển khi đánh đi và khi đến trên các đường dây giây chuyển dụng.

Ngoài cước chính Bưu điện thu thêm mỗi bức cứ 50 tiếng hay phần lẻ 50 tiếng: 200 đ

Chương 3:

CƯỚC ĐIỆN THOẠI NỘI HẠT

Điều 48. - Máy chính  (gồm cước thuê giây, tu bổ giây, thuê máy, tu bổ máy, pile). Mỗi máy một tháng:

Trong mạng lưới từ 1 đến 50 thuê bao 13.000 đ

Trong mạng lưới từ 51 đến 200 thuê bao 15.000 đ

Trong mạng lưới từ 201 đến 500 thuê bao 18.500 đ

Trong mạng lưới trên 500 thuê bao 23.500 đ

Những thuê bao nào đã ở trong khu vực kinh doanh mạng lưới nội hạt bưu điện đã trả 100% chi phí khi đặt giây thì được trừ tiền thuê giây mỗi tháng 3500 đ kể từ ngày áp dụng cước phí mới cho đến khi xây dựng lại mới mạng lưới nội hạt, hoặc không quá 3 năm kể từ ngày có nghị định cước phí mới.

Điều 49. – Máy phụ:

Trong các mạng lưới mỗi giây mỗi tháng       6.500 đ

Điều 50. - Chuông phụ đặt ngoài máy:

Mỗi chuông một tháng             1.000 đ

Điều 51. - Thuê bao bảng điện thoại  - Mỗi tháng:

a) Đường dây chính nối cổng đài với Bưu điện (gồm tiền thuê dây, cước tu bổ, cước nói chuyện )

Trong mạng lưới từ 1 đến 50 thuê bao 18.000 đ

Trong mạng lưới từ 51 đến 200 thuê bao 22.500 đ

Trong mạng lưới từ 201 đến 500 thuê bao 31.500 đ

Trong mạng lưới trên  500 thuê bao 45.000 đ

b) Thuê và tu bổ bảng điện thoại (kể cả pile) trong các mạng lưới:từ 2 đến 10 số 10.000 đ.

trên 10 đến 20 số 15.000 đ

trên 20 đến 50 số 27.000 đ

trên 50 đến 100 số 39.500 đ

c) Thuê, tu bổ máy nhánh (kể cả đường dây nhánh và pile) trong các mạng lưới mỗi tháng 4.500 đ.

Điều 52. - Máy nối thẳng:

a. Máy nối thẳng qua phân tuyến Bưu điện (kể cả hai máy ) mỗi tháng:  17.000 đ

b. Máy nối thẳng không qua phân tuyến Bưu điện (kể cả hai máy ) mỗi tháng:  12.500 đ

Điều 53. - Nói điện thoại ở phòng công cộng trong mạng lưới nội hạt (tính theo đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút cũng tính 1 đơn vị) trong giờm ở cửa làm việc mỗi đơn vị: 200 đ

Điều 54. - Nói điện thoại ở máy thuê bao:

Ngoài giờm ở cửa làm việc mỗi đơn vị 200 đ (theo giờm là Tổng cục Bưu điện quy định cho từng Bưu cục )

Điều 55. - Đặt máy chính và tổng đài:

Thuê bao trả thực chi công và vật liệu từ đầu giây ở cột ngoài đường vào máy chính hoặc vào tổng đài thêm 20 % quản lý phí.

Điều 57. - Chuyển máy hoặc di chuyển đường giây:

Thuê bao trả chi phí về công chuyển máy hoặc di chuyển đường giây và vật liệu thêm 20% quản lý phí. Tối thiểu thu 1.500đ về công chuyên môn; vật liệu, nhân công thuê tính ngoài.

Điều 58. - Đặt giây ngoài khu vực kinh doanh:

Thuê bao trả thực chi công, vật liệu về phân ngoài khu vực kinh doanh từ cột phân điện khu vực kinh doanh đến nhà thuê bao thêm 20% quản lý phí.

Điều  59. – Tu bổ giây ngoài khu v ực kinh doanh:

Ngoài khu vực kinh doanh trong phạm vi 3 km theo chiều dài đường dây cứ 100 m tính 100 đ mỗi tháng, tối thiểu 1.000 đ. Cột hỏng phải thay thuê bao phải chịu chi phí cộng thêm 20 % quản lý phí.

Đối với những nơi nào chưa quy định khu vực kinh doanh, tạm thời Bưu điện đảm nhiệm việc tu bổ thường xuyên trong phạm vi 3 km theo đường giây, mỗi tháng 1.000 đ. Cột hỏng phải thay thuê bao phải chịu chi phí cộng thêm 20 % quản lý phí.

Ngoài khu vực kinh doanh ngoài phạm vi 3 km theo thực chỉ thêm 20 % quản lý phí.

Điều 60. - Nhượng máy:

Thu ở thuê bao kế tục về thủ tục phí: 5.000 đ

Điều 61. - Thuê giây:

Trên ngành nguyên tắc ngành Bưu điện không đặt vấn đề cho thuê giây vì không có đủ khả năng cước ổn định chỉ tạm thời giải quyết một vài trường hợp đặc biệt như phục vụ chống lụt, mít ting v.v…

1 tháng 20 %

3 tháng 45%

6 tháng 60%

9 tháng 70%

trên 9 tháng 100%

Tính theo đơn  vị tháng, không đủ 1 tháng cũng tính 1 tháng.

Thuê bao phải trả tiền thuê giây, tiền mắc dây, tiền gỡ giây và 20% quản lý phí .

Điều 62. - Thuê cột để mắc dây:

Cột gỗ, cột tre, luồng mỗi cột mỗi tháng 300 đ

Cột sắt, ciment luồng mỗi cột mỗi tháng 200 đ

Ngoài khu vực kinh doanh trên 1 đường cột có nhiều thuê bao đi chung, những thuê bao sử dụng chung cột sẽ chia nhau đài thọ về chi phí tu sửa, nhân công, vật liệu cộng thêm 20% quản lý phí.

Điều 63. – Trông nom tổng đài tư:

Tổng đài từ 2 đến 10 số: 3.000 đ

trên 10 đến 20 số: 4.500,

trên 20 đến 50 số:7.500,

trên 50 đến 100 số: 10.000,

Điều 64. - Trông nom máy điện thoại tư:

Mỗi máy mỗi tháng     2.000 đ

Các bộ phận cần phải thay tính riêng theo giá của bưu điện cộng thêm 20% quản lý phí.

Điều 65. - Trông nom máy nhánh tư (kể cả đường dây nhánh trong phạm vi 200 m) 2500 đ

Ngoài phạm vi 200 m tính thêm cứ 100 m: 100 đ một tháng.

Điều 66. – Danh bạ điện thoại: mỗi máy chính được phát một quyền không tính tiền.

Nếu lấy thêm sẽ tính theo giá thành của bưu điện cộng thêm 20 % quản lý phí.

Chương 4:

CƯỚC ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI

Điều 67. – Điện thoại gọi số:

Tính theo đơn vị 3 phút.Thường:

từ   0 đến 25km            600 đ

trên 25 đến 50 km        900,

trên 50 đến 100 km      1200,

trên 100 đến 150 km   1500,

trên 150 đến 200 km   1800,

trên 200 đến 250 km   2100,

trên 250 đến 300 km   2400,

trên 300 km  cứ 100 km  thu thêm 300,

khẩn tinh gấp đôi.

Điều 68. – Điện thoại báo trước: báo trước cho người được gọi ở máy thuê bao để chuẩn bị nói chuyện điện thoại: thu 1/3 đơn vị  trên đường nói chuyện điện thoại.

Điều 69. – Điện thoại giấy báo gọi: giấy báo người đến phòng công cộng nói điện thoại:thu 1/3 đơn vị trên đường nói chuyện điện thoại.

Điều 70. - Xoá sổ ghi phải nộp cước:

a. Xoá điện thoại báo trước hoặc xin huỷ lấy báo gọi: chưa chuyển: hoàn lại cước, thu thủ tục phí 200; đã chuyển rồi; không hoàn lại cước.

b. Xin huỷ cuộc đàm thoại: chưa chuyển: thu thủ tục phí 200 đ, đã chuyển rồi: thu 1/2 đơn vị đàm thoại trên quãng đường xin nói chuyện trong những trường hợp:

1 - Người hoặc số được gọi không trả lời, người được gọi đi vắng, hoặc từ chối nói chuyện.

2 - Đã cho liên lạc đàm thoại nhưng không nói chuyện.

3 - Người hoặc số xin huỷ không muốn nói chuyện.

Điều 71. - Thuê đường điện thoại đường dài:

Tính cước như mỗi ngày nói chuyện 100 đơn vị điện thoại thường, mỗi tháng tính 30 ngày.

Chương 5:

THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH

Điều 72. – Nghị định này được thi hành kể từ ngày 1-11-1957 các thể lệ và nghị định trước trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 73. - Các ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chiếu nghị định thi hành.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN

 


Nguyễn Văn Trân

 

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
Điều 2. – Công văn và thư gửi trong nước:
a) Trong toàn quốc và từ tỉnh xuống huyện, châu, xã:
20 gam đầu: 0đ12
mỗi 20 gam sau: 0,06
b) Trong một thành phố, một thị trấn, một thị xã (nội thị):
20 gam đầu: 0đ06
mỗi 20 gam sau: 0,03
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
Thư từ: Cước cũ: 100 đồng 20gam đầu. cước mới 150 đồng. Sỡ dĩ cước mới tăng lên 50 đồng so với cước cũ vì cước cũ quy định trong thời kỳ kháng chiến, không hợp với tình hình giá sinh hoạt và giá trị đồng bạc hiện nay. Trong công tác và vận chuyển thư từ, hiện nay Bưu điện phải chi phí gấp bội so với thời kỳ kháng chiến. Do đó tính cước một bức thư tăng lên 50 đồng để tương xứng với chi phí của Bưu điện.
Công văn: Cước cũ 80 đồng. Cước mới 150 đồng (tính như thư).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
Thư từ: Cước cũ: 100 đồng 20gam đầu. cước mới 150 đồng. Sỡ dĩ cước mới tăng lên 50 đồng so với cước cũ vì cước cũ quy định trong thời kỳ kháng chiến, không hợp với tình hình giá sinh hoạt và giá trị đồng bạc hiện nay. Trong công tác và vận chuyển thư từ, hiện nay Bưu điện phải chi phí gấp bội so với thời kỳ kháng chiến. Do đó tính cước một bức thư tăng lên 50 đồng để tương xứng với chi phí của Bưu điện.
...
Báo chí, tập san xuất bản định kỳ:
Cước cũ: - Mỗi 50 gam
- Tư nhân 10đ
- Cơ quan, nhà báo, phát hành, đại lý: 5đ
Cước mới: - mỗi gói 50 gam đầu 20đ
- 50 gam sau 10đ
(Không phân biệt nhà xuất bản, cơ quan và tư nhân).
Cước cũ: - Tư nhân khác, cơ quan khác. cước mới quy định đồng loạt cơ quan cũng như tư nhân.
Cước cũ, cứ mỗi 50 gam từ đầu đến cuối đều thu 10đ. cước mới chỉ khác là 50 gam đầu thu 20đ, còn các 50 gam sau, cứ mỗi 50 gam thu 10đ. Sỡ dĩ quy định như vậy là để phân biệt gửi nhiều được hạ giá, tức là chiếu cố tới việc tuyên truyền, phát triển văn hóa.
Đối với cơ quan phát hành tuy cước mới gấp đôi cước cũ nhưng vì gửi nhiều và được tính theo trọng lượng (không phải tính theo từng tờ) nên đổ đồng mỗi tờ báo 4 trang nặng 25 gam chỉ phải trả bưu phí có 5đ (5% giá 1 tờ báo).
Ví dụ:
- Gửi 1.000 tờ báo (mỗi tờ 25 gam) nặng tất cả là 25.000 gam phải trả cước:
20 + (25.000 - 50g) / 50 x 10 = 5.010 đồng
- Đổ đồng mỗi tờ báo phải trả cước
5010 / 1000 = 5.01
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 3 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 3. – Báo chí, tập san xuất bản định kỳ gửi trong nước:
50 gam đầu: 0đ01
mỗi 50 gam sau: 0,005

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 6 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 6. - Xin điều tra về bưu phẩm ghi số, bưu kiện, ngân phiếu (bưu phẩm bảo đảm này gọi là ghi số): miễn cước.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 7 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 7. – Báo phát một bưu phẩm ghi số, một bưu kiện, một ngân phiếu:
a) Xin báo bằng thư ngay khi ký gửi: 0đ12
Xin báo bằng thư sau khi ký gửi: 0,24
b) Xin báo bằng điện ngay khi ký gửi: 0,60
Xin báo bằng điện sau khi ký gửi: 1,20

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 8 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 8. – Xin chuyển hồi hay thay địa chỉ một bưu phẩm ghi số, một ngân phiếu, hoặc thay đổi địa chỉ một bưu kiện đã gửi đi:
a) Bằng thư: thu cước bằng một bức thư thường: 0đ12.
b) Bằng điện: thu cước một bức điện theo số tiếng phải chuyển.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 9 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 9. – Danh thiếp, thiếp hiếu hỉ, thiếp mời, bưu ảnh, bưu thiếp.
a) Gửi trong một thành phố, một thị trấn (nội thị), một thị xã:
để ngỏ: 0đ03
dán kín tính như thư: 0,06
b) Gửi trong toàn quốc kể cả tỉnh xuống huyện, châu, xã.
để ngỏ: 0đ06
dán kín tính như thư: 0,12
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
Thư từ: Cước cũ: 100 đồng 20gam đầu. cước mới 150 đồng. Sỡ dĩ cước mới tăng lên 50 đồng so với cước cũ vì cước cũ quy định trong thời kỳ kháng chiến, không hợp với tình hình giá sinh hoạt và giá trị đồng bạc hiện nay. Trong công tác và vận chuyển thư từ, hiện nay Bưu điện phải chi phí gấp bội so với thời kỳ kháng chiến. Do đó tính cước một bức thư tăng lên 50 đồng để tương xứng với chi phí của Bưu điện.
...
Danh thiếp: thiếp hiếu hỷ, thiếp mời:
Cước cũ:
- Danh thiếp có chữ in, không viết chữ nào: 30 đồng.
- Viết không quá 5 tiếng 40 đồng.
- Viết quá 5 tiếng: như thư (100 đồng).
- Thiếp hiếu hỷ, thiếp mời nếu toàn chữ in, chỉ viết thêm tên người: như cước ấn phẩm (5gam đầu: 30 đồng) .
Cước mới: Danh thiếp, thiếp hiếu hỷ, thiếp mời:
- Để ngỏ (không hạn chế số tiếng viết): 80đ.
- Dán kín: như thư (150đ).
Cước cũ chia làm nhiều loại, phức tạp, không thuận tiện cho người dùng và việc tính cước của nhân viên bưu điện. Cước mới thống nhất cước các loại thiếp để đơn giản cước phí, trường hợp để ngỏ, tính bằng cước bưu thiếp đơn (80đ) vì cũng là thiếp cả, trường hợp dán kín tính như thư, vì nếu dán kín thì Bưu điện không thể phân biệt được nội dung là một thiếp hay một thư.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 10 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 10. - Điện báo phổ thông, điện báo tư nhân:
- Mỗi tiếng thường: 0đ06
- Mỗi tiếng khẩn gấp đôi tiếng thường.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 11 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 11. - Điện báo báo chí:
- Mỗi tiếng thường: 0đ015
- Mỗi tiếng khẩn: 0đ06.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 13 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 13. - Điện báo phát nhanh (XP)
Ngoài cước bức điện thu trước tiền thuê phát nhanh cứ mỗi cây số 0đ20 (kể cả đi lẫn về và tiền đò ngang).

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 14 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 14. - Điện báo viết bằng ngoại ngữ đã được quy định trong thể lệ điện báo bưu điện:
- Mỗi tiếng thường: 0đ06
- Mỗi tiếng khẩn: 0đ12

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 15 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 15. - Điện báo tàu bể:
Thu theo quy định trong Nghị định 330-NĐ ngày 23-10-1957. Nhưng bỏ tối thiểu 10 tiếng, chỉ tính theo số tiếng chuyển.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 16 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 16. - Điện báo bội điện (TM)
a) Cước chính: mỗi tiếng 0đ06, tính theo tổng số tiếng.
b) Cước phụ: mỗi bản sao mỗi địa chỉ cứ 50 tiếng hay phần lẻ 50 tiếng thu 0đ20.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 17 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 17. – Xin điều tra một bức điện nghi chậm hoặc không đến nơi:
Miễn cước: nhưng tuỳ theo trường hợp, thời gian từng địa phương để xử lý cho hợp lý.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 18 Nghị định 30-NĐ năm 1959

Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành


Điều 1. – Nay bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
...
Điều 18. – Báo phát điện báo:
a) Xin báo bằng điện báo ngay lúc gửi: 0đ60
Xin báo bằng điện báo sau lúc gửi: 1đ20
b) Xin báo bằng thư ngay lúc gửi: 0đ12
Xin báo bằng thư sau lúc gửi: 0đ241

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 105-NĐ năm 1959

Nghị định 105-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định giá cước loại gói nhỏ gửi trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành


Điều 1. - Nay sửa đổi điều 11 nghị định số 330-NĐ ngày 23/10/1957 quy định cước phí loại nhỏ gửi trong nước như sau:
Giá cũ: 50 gam đầu ……………………………. 0đ15
50 gam hay phần lẻ 50 gam sau ……………….. 0,08
Nay điều chỉnh lại:
50 gam hay phần lẻ 50 gam …. ………………… 0đ05
Cước tối thiểu (như cũ) ………………………….. 0,30

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
...
Bưu thiếp: Cước cũ:
- Đơn: 80 đồng (không hạn chế số tiếng viết)
- Kép: 160 đồng (không hạn chế số tiếng viết)
- Có in ảnh viết không quá 5 tiếng: 40 đồng
- Có in ảnh viết quá 5 tiếng: 80 đồng
- Đơn: 80 đồng (không hạn chế số tiếng viết)
- Kép: 150 đồng (không hạn chế số tiếng viết)
Cước cũ chia làm nhiều loại, phức tạp, có loại hạn chế số tiếng viết không thích hợp với tập quán dùng bưu thiếp thường viết nhiều tiếng của nhân dân. Cước mới chỉ chia làm hai loại đơn và kép (bưu thiếp kép và bưu thiếp có trả lời) và không hạn chế số tiếng viết để đơn giản việc tính cước và thuận tiện cho người dùng

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
Thư từ: Cước cũ: 100 đồng 20gam đầu. cước mới 150 đồng. Sỡ dĩ cước mới tăng lên 50 đồng so với cước cũ vì cước cũ quy định trong thời kỳ kháng chiến, không hợp với tình hình giá sinh hoạt và giá trị đồng bạc hiện nay. Trong công tác và vận chuyển thư từ, hiện nay Bưu điện phải chi phí gấp bội so với thời kỳ kháng chiến. Do đó tính cước một bức thư tăng lên 50 đồng để tương xứng với chi phí của Bưu điện.
...
Ấn loát phẩm giấy tờ giao dịch, mẫu hàng:
Cước cũ:
- Ấn loát phẩm: 50 gam đầu 30đ
- 50 gam tiếp tục 20đ
- Giấy tờ giao dịch: 50 gam đầu 50đ
- 50 gam tiếp tục 30đ
Cước mới:
- Ấn loát phẩm, giấy tờ giao dịch, bài báo, mẫu hàng:
Mỗi gói 50 gam đầu: 50đ
Mỗi gói 50 gam tiếp tục 30đ
Tối thiểu thu 80đ
Trong giá cước cũ cũng như mới, các loại bưu phẩm này đều được tính cước rẻ hơn thư vì có tác dụng trong việc phát triển văn hóa và kinh tế. Nhưng trong cước cũ, phân biệt hai giá cước khác nhau làm cho giá cước phức tạp. so với thư thì cước cũ ấn loạt phẩm tương đối thấp mà cước giấy tờ giao dịch, mẫu hàng tương đối cao.
Cước mới ấn định một số giá cước chung cho cả ba loại vì tác dụng của ấn loạt phẩm trong việc phát triển văn hóa cũng như tác dụng của giấy tờ giao dịch và mẫu hàng trong việc phát triển kinh tế.
Cước mới có cao hơn cước cũ là vì lấy giá thư làm căn bản để tính (cước mới tăng lên theo tỷ lệ cước thư tăng lên).

Hướng dẫn

Cước điện báo được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
...
- Điện báo:
Cước cũ:
- Tư điện: 60đ 1 tiếng
- Công điện 30đ -
- Báo chí điện 15đ -
- Điện báo phòng không 30đ -
Cước mới:
- Tư điện và công điện như nhau: 75 đồng 1 tiếng.
- Báo chí điện: 20đ 1 tiếng
- Điện báo phòng không: miễn cước.
Cước một tiếng tư điện tăng lên 15đ tùy theo tỷ lệ cước của một bức thư tăng lên (1 tiếng điện bằng 1/2 cước bức thư thường dưới 20 gam).
Cước báo chí điện cũng tăng lên 5đ vì cước cũ hạ giá. tuy nhiên tỷ lệ tăng so với cước thư vẫn còn ít (cước cũ: 1 tiếng báo chí điện bằng 3/20 cước một thư thường. cước mới bằng 2/15).

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
...
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH CƯỚC PHÍ VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Việc điều chỉnh cước phí bưu điện dựa trên những nguyên tắc căn bản sau đây:
1. - Xuất phát từ quan điểm có lợi cho việc kiến thiết kinh tế, văn hóa, củng cố quốc phòng, có lợi cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
2. - Xuất phát từ nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch tài vụ Quốc gia kết hợp với tình hình mức sống của nhân dân, giá cả sinh hoạt của xã hội đồng thời chiếu cố đến tập quán của nhân dân trong việc dùng các loại nghiệp vụ bưu điện.
3. – Không ưu đãi cơ quan về chi phí mà ưu đãi về thứ tự giải quyết, bảo đảm nhu cầu và chất lượng.
4. – Dùng cước phí làm phương pháp điều chỉnh các nghiệp vụ và phát huy khả năng của máy móc.
5. - Cước tính được dễ dàng, thủ tục giản dị, tránh trình trạng nhiều loại cước phí linh tinh, khó khăn cho người dùng bưu điện và dễ sinh ra khuyết điểm chậm chạp, nhầm lẫn trong khi nhân viên Bưu điện tính cước.
Năm nguyên tắc trên đây kết hợp chặt chẽ với nhau, không thể trách rời từng nguyên tắc và không thể thiếu một nguyên tắc nào.
Dựa vào nguyên tắc đó, cước bưu điện đã được điều chỉnh như sau: (chỉ nói một số cước chính).
...
Điện thoại đường dài:
Cước cũ:
- Trong phạm vi 10km 150đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
- Từ 11 đến 30km: 220đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
- Từ 31 đến 50km: 300đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
- Từ 51 đến 250km thì 50km đầu 300đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
25km sau 150đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
- Trên 250 đến 800km 2.300đ 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
- Trên 800km 2.300 1 đơn vị 3 phút hay phần lẻ 3 phút.
Cước mới: (tính theo đơn vị 3 phút)
- Trong phạm vi 25km 600đ
- Trên 25 đến 50km 900đ
- 50 - 100km 1.200đ
- 100 - 150km 1.500đ
- 50 - 200km 1.800đ
- 200 - 250km 2.100đ
- 250 - 300km 2.400đ
- Trên 300km trở lên cứ 100 km thu thêm 300đ
Khoảng cách đường dài tính cước trên đây là dựa theo tình hình màng lưới điện thoại của Bưu điện phân chia cho thích hợp.
Khoảng cách đường dài càng xa thì tính cước càng rẻ.
Cước điện thoại nâng lên vì cước cũ quá hạ. Nâng cước điện thoại lên cho vừa với chi phí xây dựng và quản lý tu sửa giây máy và có tác dụng làm cho điện báo phát triển thêm, điện thoại hạn chế bớt, điều hòa 2 nghiệp vụ, bổ cứu trình trạng hiện nay điện thoại phát triển bề bộn khó bảo đảm chất lượng vừa kìm hãm điện báo.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, Mục III Thông tư 002-TT/TKV năm 1958

Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.


Ngày 23 tháng 10 năm 1957 Bộ Giao thông và Bưu điện, sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua, đã ban hành nghị định số 330-NĐ điều chỉnh giá cước bưu điện.
Để nhận rõ lý do và nội dung việc điều chỉnh giá cước, Bộ Giao thông và Bưu điện ra thông tư này, mong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp căn cứ vào đó giải thích cho cán bộ, cho nhân dân rõ.
I. TẠI SAO PHẢI ĐIỀU CHỈNH GIÁ CƯỚC BƯU ĐIỆN
Từ đầu kháng chiến đến tháng 9 năm 1953, ngành Bưu điện còn là một công sở chi phí do ngân sách Nhà nước đài thọ. Lúc đó Bưu điện chỉ cho bảo đảm thông tin liên lạc, ít chú ý đến việc thu, chi hàng tháng lĩnh tiền Nhà nước cung cấp mà chi dùng.
Từ tháng 9 năm 1953, chuyển thành một công sở quản lý tài chính như một doanh nghiệp Quốc gia. Sau khi hòa bình lập lại, vì chưa có kinh nghiệm quản lý xí nghiệp, Bưu điện chưa tính được giá cước đúng mức. Phần lớn giá cước còn giữ nguyên như hồi kháng chiến. Do đó, mặc dầu công nhân viên và cán bộ Bưu điện tích cực thi đua sản xuất tiết kiệm, tổ chức được chấn chỉnh và biên chế rút tới gần 50% (so sánh cuối năm 1957 với đầu năm 1954). Nhà nước bỏ vốn thêm cho ngành Bưu điện hàng chục tỷ, nghiệp vụ đã bước đầu cải tiến, thế mà hàng năm ngành Bưu điện thu vẫn không đủ chi. mỗi năm Nhà nước phải phụ cấp thêm cho ngành Bưu điện từ 4 đến 5 triệu đồng.
Hiện nay, ngoài nhiệm vụ phục vụ thông tin liên lạc được tốt với chất lượng ngày càng cao, ngành Bưu điện còn phải hoàn thành nhiệm vụ kinh tế của xí nghiệp là thăng bằng thu chi dần dần thu hồi vốn cho Nhà nước để góp phần kiến thiết Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Nếu cứ để nguyên giá cước cũ quá hạ so với mức sinh hoạt chung thì ngành Bưu điện năm nào cũng lỗ, chẳng những không tích lũy vốn được cho Nhà nước mà hàng năm Nhà nước phải bỏ ra một số tiền để bù lỗ cho Bưu điện, Bưu điện không có đủ điều kiện để cải tiến và tăng thêm thiết bị phương tiện chuyển vận, phát triển nghiệp vụ để mở rộng diện phục vụ nhân dân và cơ quan xí nghiệp được tốt.
Điều chỉnh lại giá cước bưu điện không phải vì ngành Bưu điện quản lý kém để lỗ, mà thực tế là công việc đã cải tiến (tuy còn phải tiếp tục cải tiến) nhưng vì thu chưa đủ mức chi, cước phí cũ quá thấp. Điều chỉnh cước để hàng năm Chính phủ không phải bỏ tiền ra bù lỗ cho Bưu điện, số tiền đó sẽ dùng vào việc kiến thiết chung mang lại lợi ích chung cho toàn thể nhân dân, hơn nữa Bưu điện lại góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước và, mặc khác, có đủ điều kiện để mở rộng và cải tiến nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu thông tin liên lạc ngày càng cao của nhân dân và các cơ quan Nhà nước.
Điều chỉnh lại giá cước người dùng bưu điện phải trả cước thêm một ít cho tương xứng với chi phí và lao động của bưu điện là một điều hợp lý. không nên dùng tiền đóng góp chung của quảng đại nhân dân để bù cho những người dùng bưu điện. người dùng bưu điện phải trả thêm một phần tiền cho hợp sức lao động của bưu điện không đáng là bao mà nhân dân dành được khoảng chi lớn vào công việc kiến thiết chung.
Cước bưu điện áp dụng đối với các cơ quan của Nhà nước trước đây quy định hạ hơn so với tư nhân và xí nghiệp. Trong khi ngành Bưu điện còn là một cơ sở chưa quản lý tài chính như một doanh nghiệp quốc gia thì giá cước quy định như vậy là hợp lý (vì đằng nào cũng do ngân sách Nhà nước đài thọ). Nhưng từ ngày Bưu điện chuyển thành một doanh nghiệp quốc gia thì giá cước ấy trở thành không hợp lý vì:
- Giá thành vận chuyển bưu tín, điện tín của cơ quan cũng như của tư nhân đều như nhau, nếu tính cước đối với cơ quan hạ hơn đối với tư nhân và xí nghiệp Bưu điện không có đủ điều kiện để thăng bằng thu chi, hoặc nếu muốn thăng bằng thu chi thì phải tính cước đối với tư nhân và xí nghiệp cao hơn nữa để bù vào chỗ hạ cho cơ quan và như thế là một điều không hợp lý. Các cơ quan được ưu đãi không phải ở giá cước mà được ưu đãi về thư từ ưu tiên giải quyết.
- Tuy cơ quan trả cước cao hơn trước thì khoản chi thêm đó cũng do ngân sách Nhà nước đài thọ, nhưng có lợi là:
Nhà nước có điều kiện tính toán được một cách chính xác chi phí của mỗi ngành.
Đề cao được trách nhiệm của Bưu điện trong việc phục vụ và kinh doanh (lấy thu bù chi, tiến đến có lãi).
Các cơ quan sẽ tích cực giảm bớt giấy tờ vô ích, sử dụng bưu điện hợp lý hơn nữa, do đó tiết kiệm được công quỹ và dành được cho khả năng của Bưu điện phục vụ được nhân dân nhiều hơn.
- Vì những lý do trên, cần phải điều chỉnh giá cước bưu điện để người dùng bưu điện trả cước với một giá tương xứng với chi phí của Bưu điện và Nhà nước có lời, toàn thể nhân dân có lợi.
Ngoài ra, giá cước bưu điện trước đây còn có những bất hợp lý khác, ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển nghiệp vụ và cải tiến nghiệp vụ bưu điện như:
- Cước điện thoại quá rẻ, đưa đến trình trạng nhiều người dùng điện thoại, ít dùng điện báo, khiến đường giây điện thoại bận nhiều, có khi công việc ứ đọng, chậm trễ, trong khi đó đường điện báo ít việc, khả năng giây máy điện báo không sử dụng hết.
- Nhiều cước phí phức tạp, không tiện lợi cho nhân dân dùng bưu điện và làm cho nhân viên bưu điện khó nhớ, dễ tính sai, tính sót và nhân dân cũng khó dùng bưu điện như: Cước ấn loát phẩm, giấy tờ giao dịch và mẫu hàng khác nhau. cước bưu thiếp, danh thiếp, thiếp hiếu hỉ, thiếp mời cũng khác nhau: cước thuê một máy chính điện thoại gồm đến 6 khoản, cước thuê một tổng đài điện thoại gồm 12 khoản, cước cơ quan có loại bằng nửa cước tư nhân (cước báo chí, công điện, điện thoại đường dài) có loại bằng 8/10 (cước công văn, cước sử dụng điện thoại nội hạt), lại có loại ngang với cước tư nhân như: cước gửi ấn phẩm, cước thuê và tu bổ giấy và máy điện thoại v.v…
Đó cũng là những nguyên nhân cần phải điều chỉnh chi phí bưu điện.
...
III. SO SÁNH CƯỚC PHÍ MỚI VƠÍ CƯỚC PHÍ TRƯỚC CỦA PHÁP
Trước chiến tranh (1939) khi giá gạo là 10đ một tạ thì cước một bức thư là 5 xu, một tiếng điện là 4 xu. Như thế cước một bức thư bằng nữa cân gạo, cước một tiếng điện bằng giá 4 lạng gạo. Nay cước một bức thư là 150đ, cước một tiếng điện là 75đ so với giá một cân gạo là 400đ thì cước một bức thư bằng giá 0kg187 gạo hạ hơn trước 53%.
Trong thời kỳ tạm chiếm (đầu 1954) theo giá gạo ở Hà-nội là 300đ một tạ thì cước một bức thư là 1đ50, bằng giá nữa cân gạo, cước 50 gam báo là 0đ40 bằng giá 0kg133 gạo. Giá cước một bức thư hiện nay so với đầu năm 1954 là 20đ (bằng 50 gam gạo) cũng hạ hơn 62% so với đầu năm 1954.
Phân tích đối chiếu những giá cước đó ta thấy rõ là cước mới điều chỉnh còn hạ hơn cước trước.
Với hoàn cảnh và khả năng hiện tại, với nhiệm vụ của Bưu điện vừa bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ lãnh đạo, phục vụ nhân dân, vừa đảm bảo kinh doanh tự túc, tiến đến có lãi, góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước, giá cước mới điều chỉnh là giá cước hợp lý, cơ quan, nhân dân sử dụng bưu điện trả theo cước mới là đúng mức.
Bưu điện có điều kiện lấy thu bù chi, phải phấn đấu để hạ giá thành hơn nữa và cố gắng nâng cao chất lượng công tác, tăng cường phục vụ để thỏa mãn yêu cầu của cơ quan, của nhân dân để xứng đáng là một xí nghiệp xã hội chủ nghĩa.

Từ khóa: Nghị định 330-NĐ, Nghị định số 330-NĐ, Nghị định 330-NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, Nghị định số 330-NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, Nghị định 330 NĐ của Bộ Giao thông và Bưu điện, 330-NĐ

File gốc của Nghị định 330-NĐ năm 1957 về việc điều chỉnh cước phí bưu điện trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 330-NĐ năm 1957 về việc điều chỉnh cước phí bưu điện trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông và Bưu điện
Số hiệu 330-NĐ
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Văn Trân
Ngày ban hành 1957-10-23
Ngày hiệu lực 1957-11-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 002-TT/TKV năm 1958 giải thích việc điều chỉnh giá cước bưu điện do Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 30-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định cước phí bưu điện áp dụng trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành
  • Nghị định 105-NĐ năm 1959 sửa đổi Nghị định 330-NĐ quy định giá cước loại gói nhỏ gửi trong nước do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu