Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu89/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành09/01/2009
Người kýPhạm Duy Khương
Ngày hiệu lực 09/01/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Công văn số 89/TCT-CS về việc giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu89/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành09/01/2009
Người kýPhạm Duy Khương
Ngày hiệu lực 09/01/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 89/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 9 tháng 1 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế Thái Nguyên

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1093/CT-TT&HT ngày 16/12/2008 của Cục Thuế Thái Nguyên về việc tài sản góp vốn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 4, Điều 4, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định:

"Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty"

Tại Khoản 2, Điều 29, Luật Doanh nghiệp quy định:

"Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp".

Tại Khoản 1, Điều 141, Luật Doanh nghiệp quy định:

"Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp".

Căn cứ các quy định nêu trên thì doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nghĩa là không xảy ra trường hợp tài sản của doanh nghiệp được hình thành do vốn góp từ người khác. Luật cũng quy định "Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty ...", doanh nghiệp tư nhân không phải là công ty theo quy định của Luật này, do đó, nếu có trường hợp cá nhân khác đưa tài sản của mình tham gia hoạt động của doanh nghiệp tư nhân cũng không được hiểu là góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Tại Điểm 10a, Mục III, Phần I, Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định:

"10. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó, hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng".

Theo quy định trên, trường hợp (Cục Thuế nêu), cá nhân có xe ô tô tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp tư nhân là mối quan hệ về việc doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân đó, xe ô tô vẫn thuộc quyền sở hữu của cá nhân đó. Trường hợp cá nhân có tài sản (xe ô tô) muốn góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp đó phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH có hai thành viên trở lên) theo quy định của Luật doanh nghiệp. Sự nhầm lẫn tại Điểm 10a, Mục III, Phần I, Thông tư số 95/2005/TT-BTC nêu trên (về đối tượng là doanh nghiệp tư nhân), Tổng cục Thuế sẽ trình Bộ Tài chính sửa đổi cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp khi Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư này trong thời gian tới.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thái Nguyên được biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Từ khóa:89/TCT-CSCông văn 89/TCT-CSCông văn số 89/TCT-CSCông văn 89/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn số 89/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn 89 TCT CS của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu89/TCT-CS
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanTổng cục Thuế
                            Ngày ban hành09/01/2009
                            Người kýPhạm Duy Khương
                            Ngày hiệu lực 09/01/2009
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi