Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 4290/TCT-CS
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 4290/TCT-CS
V/v: hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Trả lời công văn số 698/CT-THNVDT ngày 30/7/2007 của Cục Thuế tỉnh Sơn La hỏi một số vướng mắc khi thực hiện Luật Quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc trích kinh phí ủy nhiệm thu

Tại Điểm 4 Mục II Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Luật Quản lý thuế quy định: “ Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các Khoản thu khác đã thu vào Ngân sách nhà nước tại Kho Bạc. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã thu ghi trên các biên lai thu thuế”.

Tại Mục IV, Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định: “Bên được ủy nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế”.

Căn cứ quy định trên thì bên được ủy nhiệm thu phải nộp 100% số tiền thuế đã thu được vào Ngân sách nhà nước. Kinh phí trả cho bên ủy nhiệm thu được trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế, không được trích trước từ tiền thuế đã thu.

2. Về thẩm quyền miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất

Tại Điểm 3.2, Điểm 4.2 Mục VIII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định:

“Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho chi cục thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê”.

“Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho chi cục thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Căn cứ quy định trên thì Chi cục thuế là đầu mối tiếp nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước, hồ sơ khai tiền sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến. Còn thẩm quyền ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; thẩm quyền phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại Mục V Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004, theo đó Chi cục trưởng Chi cục thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất; Cục trưởng Cục thuế ra quyết định miễn, giảm tiền tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Về kiểm tra thuế

Tại Điểm 1.1 Mục I Phần H Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 nêu trên quy định:

“Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, so sánh với dữ liệu của người nộp thuế cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

Sau khi kiểm tra, công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế theo một trong các trường hợp:

- Đối với hồ sơ khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận;

- Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế phải ra thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

- Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp”.

Tại Điểm 2, Điểm 4, Phần I Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định:

“ Phòng Kê khai và Kế toán thuế kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện kê khai không đúng thủ tục hành chính thuế theo quy định, yêu cầu người nộp thuế Điều chỉnh kịp thời…”.

“Phòng Kiểm tra thuế khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc Điều chỉnh kịp thời;”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ khai thuế đến Cục thuế thì:

- Phòng Kê khai và Kế toán thuế chịu trách nhiệm kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế và nhập hồ sơ khai thuế vào hệ thống, nếu phát hiện hồ sơ khai thuế kê khai không đúng thủ tục hành chính theo quy định thì Phòng Kê khai và Kế toán thuế báo cáo với lãnh đạo Cục thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế Điều chỉnh theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Phòng Kiểm tra thuế chịu trách nhiệm kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế đã được nhập vào hệ thống. Quá trình kiểm tra phát hiện những nghi vấn, bất thường trong hồ sơ kê khai thuế thì báo cáo với lãnh đạo Cục thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình Điều chỉnh hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại Mục I Phần H Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên. Đồng thời Phòng Kiểm tra thuế thông báo kết quả Điều chỉnh, kết quả kiểm tra đối với những hồ sơ có nghi vấn về Phòng Kê khai và Kế toán thuế để Điều chỉnh lại số liệu của hồ sơ khai thuế.

4. Về việc lập sổ thuế nhằm Mục đích quản lý người nộp thuế tại các Chi cục thuế

Tại Điểm 2, Điểm 10 Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định:

“Đội Kê khai – kế toán và tin học có nhiệm vụ: Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế;… hạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế vào sổ thuế…. Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai thuế…. Thực hiện công tác kế toán đối với người nộp thuế….; thực hiện các chế độ báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo quy định. Lập danh Mục, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của người nộp thuế; cung cấp thông tin về người nộp thuế…”

“Đội thuế liên xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản lý người nộp thuế; tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai – kế toán thuế - tin học xử lý….; đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc địa bàn quản lý”.

Căn cứ các quy định trên thì Đội thuế liên xã, phường thị trấn có nhiệm vụ lập danh sách và sơ đồ quản lý hộ kinh doanh cá thể. Đội Kê khai – kế toán thuế - tin học có trách nhiệm lập sổ bộ thuế thuế, trình lãnh đạo Chi cục tổ chức duyệt sổ bộ và theo dõi tình hình thu nộp, quyết toán thuế và thông báo cho Đội thuế liên xã, phường, thị trấn biết để Đội thuế liên xã, phường, thị trấn đôn đốc việc nộp thuế của hộ kinh doanh.

5. Về thông báo mất ấn chỉ thuế

Tại Điểm 12  Phần I Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định: “Phòng Hành chính – Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế”

Tại Điểm 9 Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc chi cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định: “Đội Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý”.

Căn cứ các quy định trên thì việc thông báo mất ấn chỉ thuế ở Cục thuế được giao cho Phòng Hành chính – Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ; ở Chi cục thuế được giao cho Đội Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ Pháp Chế;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Ban PC, TTTĐ, HT;
- Lưu VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Từ khóa: Công văn 4290/TCT-CS, Công văn số 4290/TCT-CS, Công văn 4290/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4290/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4290 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4290/TCT-CS

File gốc của Công văn số 4290/TCT-CS về việc hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn số 4290/TCT-CS về việc hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 4290/TCT-CS
Loại văn bản Công văn
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 2007-10-18
Ngày hiệu lực 2007-10-18
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 728/QĐ-TCT năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 729/QĐ-TCT năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
  • Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
  • Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu