BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2842/TCT-CS V/v: Chính sách thuế | Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Yên Bái
Trả lời công văn số 23/CT-TTHT ngày 16/03/2007 của Cục thuế tỉnh Yên Bái về trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về chứng từ phát sinh ở nước ngoài:
Tại điểm 5.8, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “5.8- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định” được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tại điểm 6, Mục I, Phần 3 Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi số kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch tàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng tư… Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam phát sinh các khoản chi phí ở nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có chứng từ hợp phát theo quy định của nước sở tại, đồng thời các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt, người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt thì các khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Về sử dụng hóa đơn đối với công trình xây dựng cơ bản có nguồn đóng góp của nhân dân:
Ngày 23/4/2007, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1556/TCT-PCCS gửi Cục thuế Yên Bái để hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn đối với công trình XDCB có nguồn đóng góp của nhân dân. Đề nghị Cục thuế Yên Bái thực hiện theo hướng dẫn nêu tại công văn nêu trên.
3. Chính sách thuế GTGT đối với doanh thu từ hoạt động phòng chống HIV-AIDS:
Theo hướng dẫn tại điểm 9, mục II, phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT thì doanh thu của đơn vị từ hoạt động phòng chống HIV-AIDS không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận - Như trên; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, PC, HT, CS (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương |
File gốc của Công văn số 2842/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành. đang được cập nhật.
Công văn số 2842/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2842/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2007-07-20 |
Ngày hiệu lực | 2007-07-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |