Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 1393TCT/NV6 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 01/04/2002 |
| Người ký | Nguyễn Đức Quế |
| Ngày hiệu lực | 01/04/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 1393TCT/NV6 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 01/04/2002 |
| Người ký | Nguyễn Đức Quế |
| Ngày hiệu lực | 01/04/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 1393 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 224 CT-TTr ngày 8/3/2002 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc về việc hướng dẫn chính sách hoàn thuế theo bảng kê 04/GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 2.26, mục II; điểm 1.2b, mục III và điểm 5.14, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì:
- Sản phẩm chè OPA, chè đen là sản phẩm đã qua chế biến áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% (theo quy định tại điểm 3.17, mục II, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC).
- Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối với hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến; đất, đá cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hóa đơn (người không kinh doanh). Trường hợp công ty mua hàng của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì phải có hóa đơn bán hàng mới chấp nhận cho khấu trừ theo tỷ lệ quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai giá mua trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thì cơ quan thuế ấn định mức giá cho phù hợp với giá thị trường địa phương tại thời điểm mua, để làm căn cứ tính số thuế đầu vào được khấu trừ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
| Số hiệu | 1393TCT/NV6 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 01/04/2002 |
| Người ký | Nguyễn Đức Quế |
| Ngày hiệu lực | 01/04/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật