BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1102TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2003 |
Kính gửi: | Ông Phạm Thái Huân |
Trả lời đơn khiếu nại của Ông đề nghị ngày 9/12/2002 về việc thu thuế đối với cơ sở chế thuốc lá lá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm 1, mục II, phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chưa qua chế biến thành các sản khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra” là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo quy định tại điểm 1, mục II, Phần A, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì “Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản” là đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo các quy định trên thì:
- Trường hợp tổ chức hợp tác trồng thuốc lá trên đất được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp thì khi thu hoạch thuốc lá tươi và đưa vào sấy khô thuốc lá lá (sơ chế ) để bán, đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì không thuộc đối tượng thuế môn bài , thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp trước hoặc sau khi sấy, có thực hiện một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng của thuốc lá như ướp, tẩm hương liệu, thái cắt thành thuốc lá sợi.. thì tổ hợp tác phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tổ hợp tác hoặc Ông có cơ sở chế thuốc lá nhưng không có đất trồng thuốc lá (không được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp) mà chỉ hợp tác để mua thuốc lá tươi của nông dân để sơ chế, sấy khô thuốc lá lá bán ra thì tổ hợp tác hoặc cơ sở của Ông phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục thuế trả lời để ông biết và đề nghị Ông liên hệ với Cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn rõ thêm./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 1102TCT/NV6 ngày 25/03/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc nộp thuế của cơ sở sơ chế thuốc lá lá đang được cập nhật.
Công văn số 1102TCT/NV6 ngày 25/03/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc nộp thuế của cơ sở sơ chế thuốc lá lá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1102TCT/NV6 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2003-03-25 |
Ngày hiệu lực | 2003-03-25 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |