Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 9992/CT-TTHT |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
| Ngày ban hành | 11/09/2019 |
| Người ký | Lê Duy Minh |
| Ngày hiệu lực | 11/09/2019 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 9992/CT-TTHT |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
| Ngày ban hành | 11/09/2019 |
| Người ký | Lê Duy Minh |
| Ngày hiệu lực | 11/09/2019 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| \r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
| \r\n Số: 9992/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 9năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Công Ty TNHH Thương Mại An Trần
\r\nĐịa chỉ: 2A Nguyễn Sơn Hà, Phường 5, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
\r\nMã số thuế: 0301018314
Trả lời văn bản số CV-01/KT-AR/2019\r\nngày 25/06/2019 của Công ty về hóa đơn; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP\r\nngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về quy định về hóa đơn điện tử khi bán\r\nhàng hóa, cung cấp dịch vụ:
\r\n\r\nTại Điều 7 quy định về thời điểm lập\r\nhóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối\r\nvới bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng\r\nhóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
\r\n\r\n2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối\r\nvới cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời\r\nđiểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa\r\nthu được tiền.
\r\n\r\n3. Trường hợp giao hàng nhiều lần\r\nhoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn\r\ngiao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao\r\ntương ứng.
\r\n\r\n4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của\r\npháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể\r\nthời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều\r\nnày.”
\r\n\r\nTại Khoản 5 Điều 4 quy định về nguyên\r\ntắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:
\r\n\r\n“5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính\r\ntiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
\r\n\r\na) Nhận biết được hóa đơn in từ máy\r\ntính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
\r\n\r\nb) Không bắt buộc có chữ ký số;
\r\n\r\nc) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử\r\ndụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ\r\nmáy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi\r\nxác định nghĩa vụ thuế.”
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư\r\nsố 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát\r\nhành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1e\r\nĐiều 6 quy định về nội dung của hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“e) Chữ ký điện tử theo quy định của\r\npháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử\r\ntheo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị\r\nkế toán.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn\r\nđiện tử:
\r\n\r\n“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết\r\nlập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa,\r\ndịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định...”
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC\r\nngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 2a Điều 16 quy định về\r\ncách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
\r\n\r\n“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập\r\nhóa đơn
\r\n\r\nNgày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa\r\nlà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu\r\nhoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay\r\nchưa thu được tiền.
\r\n\r\nNgày lập hóa đơn đối với cung ứng\r\ndịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được\r\ntiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu\r\ntiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu\r\ntiền.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nTại Điểm 2.6 Khoản 2 Phụ lục 4 quy\r\nđịnh về một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện\r\ncụ thể như sau:
\r\n\r\n“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp\r\nthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở\r\nhạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn\r\nvị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá,\r\nhưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh\r\nvà hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn,\r\nchứng từ như sau:
\r\n\r\na) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ\r\nthanh toán và kê khai nộp thuê GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
\r\n\r\nb) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận\r\nchuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi\r\nbán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo\r\nLệnh điều động nội bộ.
\r\n\r\nCơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh,\r\ncửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy\r\nđịnh giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có\r\nhàng hóa điều chuyến hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao\r\nhàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao\r\ncho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán\r\nhàng.
\r\n\r\nTrường hợp cơ sở có số lượng và doanh\r\nsố hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần.\r\nTrường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê\r\nriêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
\r\n\r\nCơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh,\r\ncửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối\r\nvới số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào\r\ntheo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nTại Điều 14 quy định về hóa đơn in\r\ntrực tiếp từ máy tính tiền:
\r\n\r\n“Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy\r\ntính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách\r\nhàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo\r\ncác nguyên tắc sau:
\r\n\r\n- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở\r\nkinh doanh (người bán);
\r\n\r\n- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở\r\nkinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
\r\n\r\n- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số\r\nlượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất\r\nthuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
\r\n\r\n- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự\r\ncủa phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
\r\n\r\n- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải\r\ngiao cho khách hàng.
\r\n\r\n- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền\r\nphải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và\r\nkhai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành\r\nvi vi phạm không kết chuyến đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào\r\nsổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ\r\nbị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
\r\n\r\nTổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy\r\ntính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa\r\nđơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số\r\nlượng phát hành.”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định nêu trên, về\r\nnguyên tắc khi phát sinh hoạt động bán hàng hóa thì thời điểm lập hóa đơn điện\r\ntử đơn vị thực hiện theo quy định về thời điểm lập hóa đơn tại Thông tư\r\n39/2014/TT-BTC và phải thiết lập đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 6\r\nThông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp Công ty phát sinh nghiệp vụ bán hàng vào\r\nbuổi tối, ngày nghỉ, ngày lễ tại hệ thống cửa hàng thì\r\nCông ty có thể nghiên cứu áp dụng hình thức hóa đơn in từ máy tính tiền theo\r\nquy định tại Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC và Khoản 5 Điều 4 Nghị định số\r\n119/2018/NĐ-CP để áp dụng.
\r\n\r\nVề việc Công ty nhận hàng hóa ký gửi\r\ntừ đơn vị B để bán lẻ, nếu Công ty không phải là cơ sở nhận làm đại lý bán đúng\r\ngiá, hưởng hoa hồng cho đơn vị B thì đơn vị B phải lập hóa đơn cho Công ty đúng\r\nthời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa theo quy định\r\ntại Điều 7 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nêu trên. Trường hợp Công ty làm đại lý\r\nbán đúng giá hưởng hoa hồng cho bên B thì các bên thực hiện việc sử dụng và ghi\r\nhóa đơn điện tử theo quy định tại điểm 2.6 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư\r\n39/2014/TT-BTC.
\r\n\r\nCục Thuế TP.Hồ Chí\r\nMinh thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy\r\nphạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
| \r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
| Số hiệu | 9992/CT-TTHT |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
| Ngày ban hành | 11/09/2019 |
| Người ký | Lê Duy Minh |
| Ngày hiệu lực | 11/09/2019 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật