Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu582/TCT-HTQT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quan
Ngày ban hành25/02/2019
Người ký
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Công văn 582/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu582/TCT-HTQT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quan
Ngày ban hành25/02/2019
Người ký
Ngày hiệu lực 01/01/1970
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Đà Nẵng.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4388/CT-KTT1 ngày 09/11/2018) của Cục Thuế TP. Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan sau đây gọi là Hiệp định) đối với Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 giữa Công ty Cổ phần Du lịch Bến Thành - Non Nước (sau đây gọi là Công ty BTNN) và Centara Intemational Management Co., Ltd (sau đây gọi là CHR). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc áp dụng nội luật:

Điểm 2.a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 (áp dụng từ ngày 27/5/2012 đến ngày 30/9/2014), Điểm 2 .a), Điều 13 , Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 (áp dụng từ ngày 01/10/2014 đến nay) của Bộ Tài chính quy định: tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với "Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino" là 10%; đối với thu nhập bản quyền là 10%.

2. Về việc áp dụng Hiệp định :

2.1 Về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh:

Thu nhập từ các dịch vụ do Bên vận hành (CHR) cung cấp cho công ty BTNN theo quy định của Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 được coi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh và sẽ thuộc diện điều chỉnh của Khoản 1 , Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Thái Lan. Cụ thể:

"1. Thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần thu nhập hay lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó."

Về việc xác định cơ sở thường trú, Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định quy định :

"1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường trú " có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình."

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Hiệp định nêu trên; và quy định tại

Hợp đồng quản lý (Điều 6.9 và Điều 2.3.4), Bên vận hành (CHR) có một: "cơ sở kinh doanh cố định” tại Khách sạn (do Công ty BTNN là Chủ sở hữu, có địa chỉtại Quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng). Hoạt động kinh doanh của Bên vận hành (CHR) được thực hiện tại Khách sạn trong 10 năm bắt đầu từ ngày hiệu lực (27/8/2012) và sẽ được tự động gia hạn 10 năm hoạt động.

Theo đó, các hoạt động của Bên vận hành (CHR) và đại diện của mình tại Khách sạn đã tạo nên cơ sở thường trú của Bên vận hành (CHR) tại Việt Nam.

Do vậy, thu nhập Bên vận hành (CHR) thu được từ việc thực hiện Hợp đồng quản lý ngày 27/8/2012 với Công ty BTNN sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam.

2.2. Về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ việc sử dụng Thương hiệu:

Căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 , Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định:

Theo quy định tại Phần mở đầu, điểm 2.4 của Hợp đồng quản lý, Bên vận hành (CHR) sẽ sử dụng "Thương hiệu” - là tên Centara và các Nhãn hiệu có liên quan để quản lý và vận hành Khách sạn và công việc kinh doanh. Tuy nhiên, trong các khoản phí mà Chủ sở hữu (Công ty BTNN) phải thanh toán cho Bên vận hành (CHR) không đề cập đến Khoản phí sử dụng "Thương hiệu”.

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 , Điều 12 của Hiệp định nêu trên, trường hợp Bên vận hành (CHR) có nhận được thu nhập từ việc sử dụng "Thương hiệu để thực hiện công việc kinh doanh của mình, đây là khoản thu nhập có tính chất bản quyền và có thể bị đánh thuế tại Việt Nạm với mức thuế suất không vượt quá 15% trên tổng số tiền bản quyền được trả.

Căn cứ các quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định và Điểm 2 .a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính (và hiện nay là Điểm 2.a). Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014), thu nhập từ tiền bản quyền Bên vận hành (CHR) thu được từ việc thực hiện Hợp đồng quản lý với Chủ sở hữu (Công ty BTNN) sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam theo tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế.

Căn cứ hướng dẫn tại khoản b.1), điểm 2, Điều 13, mục 3, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp trong Hợp đồng quản lý, Bên vận hành (CHR) thực hiện quản lý và vận hành Khách sạn do Công ty BTNN là chủ sở hữu; đồng thời sử dụng "Thương hiệu trong quá trình vận hành Khách sạn và thực hiện nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu thì việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN được căn cứ vào doanh thu tính thuế đối với từng hoạt động kinh doanh nêu trên. Trường hợp Bên vận hành (CHR) không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất.

Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế TP. Đà Nẵng hướng dẫn Bên vận hành (CHR) xác định giá trị của từng hoạt động kinh doanh để thực hiện kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên.

3 . Đối với các chuyên gia/người làm công thực hiện công việc quản lý, điều hành khách sạn, đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xác định chủ lao động thực sự của các cá nhân này để xác định nghĩa vụ thuế TNDN và thuế TNCN có liên quan.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty BTNN thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ CS, DNL, PC-TCT;

- Lưu: VT,
HTQT (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

Từ khóa:582/TCT-HTQTCông văn 582/TCT-HTQTCông văn số 582/TCT-HTQTCông văn 582/TCT-HTQT của Công văn số 582/TCT-HTQT của Công văn 582 TCT HTQT của

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu582/TCT-HTQT
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quan
                            Ngày ban hành25/02/2019
                            Người ký
                            Ngày hiệu lực 01/01/1970
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi