Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu4537/TCT-TNCN
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành04/11/2009
Người kýPhạm Duy Khương
Ngày hiệu lực 04/11/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Công văn 4537/TCT-TNCN vướng mắc khi thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu4537/TCT-TNCN
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành04/11/2009
Người kýPhạm Duy Khương
Ngày hiệu lực 04/11/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4537/TCT-TNCN
V/v một số vướng mắc khi thực hiện Luật thuế TNCN

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long

Trả lời công văn số 611/CT-TNCN ngày 01/9/2009 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về một số vướng mắc khi thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hồ sơ giảm trừ gia cảnh:

Tại tiết 2.4, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về hồ sơ người phụ thuộc:

“Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc đối tượng được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do người lao động tự lựa chọn áp dụng theo một trong hai cách sau:

- Cách 1: Chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai. Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với đối tượng nộp thuế; các nội dung khác, đối tượng nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

Trường hợp có sự thay đổi người phụ thuộc thì đề nghị Thủ trưởng đơn vị xác nhận vào tờ khai điều chỉnh.

- Cách 2: thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 3.1.7, điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này”.

Căn cứ vào quy định trên đây thì:

- Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, nếu đối tượng nộp thuế đã thực hiện cách 1 như ở trên thì không phải thực hiện tự khai theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC và không phải xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống.

- Đối với con của người nộp thuế trong độ tuổi lao động đang đi học: Bộ Tài chính đã có công văn số 13149/BTC-TCT ngày 17/9/2009 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con đang học, theo đó thì người nộp thuế có con trong độ tuổi lao động đang học thạc sỹ, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000 đồng bình quân tháng trong năm thì người con thuộc đối tượng người phụ thuộc.

2. Về kê khai nộp thuế:

Tại điểm 3.3, mục I, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế: “Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh”.

Như vậy, trường hợp người nộp thuế có hợp đồng thường xuyên làm kế toán cho nhiều công ty và doanh nghiệp ở nhiều địa bàn huyện khác nhau thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại một đơn vị trả thu nhập. Các đơn vị khác thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên.

3. Về việc đăng ký và cấp mã số thuế:

- Tại điểm 7.10, mục I và điểm 1, mục VI, phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế có quy định: “Cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân hay cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân được cơ quan Thuế cấp mã số thuế duy nhất một lần. Một cá nhân đã được cấp mã số thuế có trách nhiệm sử dụng mã số thuế duy nhất của mình để kê khai các loại thuế và cho mọi hoạt động có phát sinh nộp”.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp cá nhân trước khi phục vụ trong quân đội đã sử dụng chứng minh nhân dân đăng ký mã số thuế TNCN, nay được phục vụ trong quân đội lâu dài và sử dụng chứng minh thư quân đội đăng ký mã số thuế mới hoặc ngược lại, khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế mới phát hiện cá nhân đã được cấp mã số thuế trước đây thì cơ quan Thuế sẽ ra thông báo đề nghị cá nhân được sử dụng mã số thuế đã cấp để thực hiện khai thuế, nộp thuế, đồng thời thông báo cho đơn vị chi trả thu nhập biết để thống nhất trong việc sử dụng mã số thuế TNCN trong quản lý .

- Đối với cá nhân là người nước ngoài có chung biên giới với Việt Nam sang Việt Nam kinh doanh hoặc làm công, làm thuê tại khu vực biên giới, Tổng cục Thuế đã có công văn số 921/TCT-TNCN ngày 17/3/2009 hướng dẫn cụ thể cho các cá nhân này được dùng Giấy thông hành thay cho hộ chiếu để thực hiện đăng ký thuế TNCN theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNCN.

- Về chuyển đổi thông tin trên mã TINC của cá nhân kinh doanh: Tổng cục Thuế hiện đang nâng cấp chương trình chuyển đổi hỗ trợ đăng ký thuế để chuyển đổi tự động loại thuế phải nộp của hộ cá thế (TK 03 và 03.1) từ TNDN sang TNCN và thông báo cụ thể thời gian sau qua email.

- Đối với chương trình hỗ trợ đăng ký thuế, Tổng cục Thuế sẽ có phần mềm ứng dụng nhập đăng ký thuế và hướng dẫn sử dụng cho cá nhân sử dụng Chứng minh thư Quân đội thay Chứng minh thư nhân dân.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Từ khóa:4537/TCT-TNCNCông văn 4537/TCT-TNCNCông văn số 4537/TCT-TNCNCông văn 4537/TCT-TNCN của Tổng cục ThuếCông văn số 4537/TCT-TNCN của Tổng cục ThuếCông văn 4537 TCT TNCN của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu4537/TCT-TNCN
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanTổng cục Thuế
                            Ngày ban hành04/11/2009
                            Người kýPhạm Duy Khương
                            Ngày hiệu lực 04/11/2009
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi