Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu2505/BTC-TCT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành02/03/2010
Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 02/03/2010
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Công văn 2505/BTC-TCT về hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu2505/BTC-TCT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành02/03/2010
Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày hiệu lực 02/03/2010
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2505/BTC-TCT
V/v hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ

Hà Nội, ngày 2 tháng 3 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bộ Tài chính nhận được công văn số VAMA-0918 ngày 4/12/2009 của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) về việc thủ tục nộp lệ phí trước bạ tại Cục Thuế các tỉnh và thành phố. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ quy định:

“Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để xác định giá tính lệ phí trước bạ. Trong trường hợp tài sản không có hoá đơn mua, bán hợp pháp hoặc trị giá tài sản ghi trên hoá đơn không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế căn cứ vào biểu giá tính lệ phí trước bạ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp biểu giá chưa có quy định cụ thể thì cơ quan Thuế căn cứ vào giá loại tài sản tương ứng để xác định giá tính lệ phí trước bạ”.

Tại điểm 2.2, Mục I, Phần III, Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định:

“Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm 2.3 khoản này), gồm:

a) Tờ khai lệ phí trước bạ.

b) Giấy tờ xác minh tài sản có nguồn gốc hợp pháp, như: Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu).

c) Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh)”.

Tại Điểm 1.3, Mục IX, Phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“1.3. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm 1.4 mục này), gồm:

Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;

Giấy tờ xác minh tài sản có nguồn gốc hợp pháp, như: tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu);

Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);

Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có)”.

Mặt khác theo quy định tại Điểm 3.3.3.5.2, Phần A, Mục II, Thông tư số 06/2009/TT-BCA(C11) quy định việc cấp, thu hồi đăng ky, biển sô các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định:

“3.3.3.5.2. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:

Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước;

Hồ sơ gốc của xe”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tài sản nhập khẩu thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ cần thiết phải có bản sao Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu để Cơ quan thuế biết được tài sản có phải truy thu thuế nhập khẩu của Cơ quan hải quan, trên cơ sở đó xác định giá thực tế của tài sản. Tuy nhiên để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Bộ Tài chính đồng ý để các doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô nộp trực tiếp Tờ khai hải quan (bản sao có xác nhận của chính doanh nghiệp nhập khẩu) cho Cục Thuế các tỉnh để làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC;
- Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS (3b)).Hưng

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Từ khóa:2505/BTC-TCTCông văn 2505/BTC-TCTCông văn số 2505/BTC-TCTCông văn 2505/BTC-TCT của Bộ Tài chínhCông văn số 2505/BTC-TCT của Bộ Tài chínhCông văn 2505 BTC TCT của Bộ Tài chính

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu2505/BTC-TCT
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành02/03/2010
                            Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                            Ngày hiệu lực 02/03/2010
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi