Thông tư 90/2004/TT-BTC hướng chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ Tài chính ban hành
Phần 3:
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
I. CHỨNG TỪ THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ
1. Chứng từ thu phí đường bộ được gọi chung là vé. Vé thu phí đường bộ được quy định phân biệt:
a) Vé thu phí đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước vay đầu tư nâng cấp thu phí hoàn vốn (mục I, mục II phần II Thông tư này) có tiêu đề: "Phí đường bộ". Chứng từ "phí đường bộ" là biên lai thu phí thuộc ngân sách nhà nước.
b) Vé thu phí đường bộ đầu tư để kinh doanh (mục III, mục IV phần II Thông tư này) có tiêu đề: "Cước đường bộ". Chứng từ "Cước đường bộ" là hoá đơn đặc thù sử dụng khi cung ứng dịch vụ sử dụng đường.
2. Các loại vé thu phí đường bộ:
2.1. Vé thu phí tại từng trạm thu phí gồm các loại: Vé lượt. Vé tháng. Vé quý.
a) Vé thu phí trạm có đặc điểm chung như sau:
- Vé thu phí trạm dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua một trạm thu phí nơi phát hành vé. Vé phát hành cho trạm thu phí nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm thu phí đó (không có giá trị tại trạm thu phí khác).
- Mẫu vé trạm được in theo mẫu của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, chỉ tiêu chung (trừ loại vé từ thu phí tại các trạm thu phí tự động và bán tự động).
- Vé phát hành hàng năm theo năm dương lịch. Vé lượt được sử dụng liên tục qua các năm. Vé tháng, vé quý có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên vé, quá thời hạn ghi trên vé thì vé không còn giá trị sử dụng. Vé đã bán ra thì không được đổi hoặc trả lại (kể cả vé hư hỏng, vé quá hạn).
- Vé lượt bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá in sẵn trên vé, không ghi biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý bán theo loại phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, nhưng phải ghi rõ: thời hạn sử dụng và biển số phương tiện.
- Các loại vé lượt, vé tháng, vé quý thu phí tại từng trạm thu phí bán rộng rãi cho mọi đối tượng có nhu cầu. Tổ chức, cá nhân có thể mua một lần một vé hoặc nhiều vé để sử dụng.
b) Đặc điểm cụ thể của từng loại vé thu phí:
- Vé lượt: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành một lượt. Vé lượt được in sẵn mệnh giá theo mức thu lượt quy định tương ứng với từng loại phương tiện.
- Vé tháng: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một tháng, kể từ ngày 1 đến ngày kết thúc tháng theo thời hạn ghi trên vé.
Vé tháng được in sẵn mệnh giá tháng tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Riêng mệnh giá vé tháng quy định đối với xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự bằng 10 (mười) lần mệnh giá vé lượt.
- Vé quý: Phát hành theo thời hạn quý (I, II, III, IV) trong năm dương lịch, dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một quý kể từ ngày 1 của tháng đầu quý đến ngày kết thúc quý theo thời hạn ghi trên vé.
Vé quý được in sẵn mệnh giá quý tương ứng với từng loại phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10% (để khuyến khích, thu hút việc mua vé quý).
2.2. Vé thu phí tuyến Quốc lộ 5:
Thực hiện thí điểm áp dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5, bao gồm 2 trạm thu phí với các loại: Vé tháng. Vé quý (không áp dụng vé lượt, nếu có nhu cầu vé lượt thì thực hiện mua vé lượt tại từng trạm thu phí).
a) Vé thu phí tuyến Quốc lộ 5 có đặc điểm chung như sau:
- Vé thu phí tuyến quốc lộ 5 có tiêu đề là "Phí đường bộ tuyến Quốc lộ 5", ghi rõ: Thời hạn sử dụng, loại phương tiện, biển kiểm soát, mức thu.
- Vé tuyến Quốc lộ 5 áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông (trừ phương tiện là môtô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các xe tương tự) trên tuyến Quốc lộ 5. Vé tuyến Quốc lộ 5 không có giá trị sử dụng trên các tuyến đường khác.
- Mệnh giá vé tuyến Quốc lộ 5 bằng mệnh giá thu phí trạm, nhân (x) 2.
- Mẫu vé tuyến Quốc lộ 5 do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định thống nhất về kích cỡ, màu sắc và nội dung chỉ tiêu.
- Vé tuyến Quốc lộ 5 được bán rộng rãi cho mọi đối tượng, không hạn chế số lượng. Người điều khiển phương tiện sử dụng vé thu phí tuyến Quốc lộ 5 cho vé vào trong kính trước xe ôtô để kiểm soát vé mỗi khi xe đi qua các trạm thu phí.
b) Đặc điểm cụ thể của từng loại vé tuyến Quốc lộ 5 như sau:
- Vé tháng: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5 trong một tháng theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé tháng tuyến Quốc lộ 5 = Mệnh giá vé tháng trạm, nhân (x) 2 .
- Vé quý: Dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ 5 trong một quý theo thời hạn ghi trên vé. Mệnh giá vé quý tuyến Quốc lộ 5 = Mệnh giá vé quý trạm, nhân (x) 2.
c) Mệnh giá các loại vé thu phí trạm và vé tuyến Quốc lộ 5 được quy định cụ thể tại biểu phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2.3. Vé "Phí quốc lộ lượt":
- Vé "Phí quốc lộ lượt" có mệnh giá 10.000 đồng/vé/lượt, áp dụng đối với các xe ô tô con dưới 12 chỗ ngồi có giá trị đối với các trạm thu phí quốc lộ do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các trạm thu phí quốc lộ giao cho địa phương tổ chức thu). Không áp dụng vé "Phí quốc lộ lượt" đối với: các trạm thu phí đường bộ đầu tư để kinh doanh (BOT hoặc hình thức kinh doanh khác), không phân biệt là quốc lộ hay đường địa phương. các trạm thu phí đường bộ do địa phương quản lý (đường địa phương) và các trạm thu phí đã chuyển giao quyền thu phí có thời hạn.
- Mỗi vé "Phí quốc lộ lượt" chỉ có giá trị sử dụng một lần qua một trạm thu phí quốc lộ. Các tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô dưới 12 chỗ ngồi có thể mua vé "Phí quốc lộ lượt" theo yêu cầu (không hạn chế số lượng) tại bất kỳ trạm thu phí quốc lộ thuận tiện nhất và mỗi lần đi qua một trạm thu phí quốc lộ, người điều khiển phương tiện phải xuất trình một vé lượt.
- Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) in, phát hành vé "Phí quốc lộ lượt" theo mẫu quy định thống nhất. Vé gồm 3 phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp phí giữ (làm chứng từ thanh toán) theo nội dung, màu sắc, kích cỡ quy định.
- Các trạm thu phí có trách nhiệm bán vé "Phí quốc lộ lượt" cho mọi đối tượng có nhu cầu. thực hiện thanh toán, quyết toán vé đồng thời với việc thanh toán, quyết toán tiền thu phí đường bộ theo quy định hiện hành.
- Tiền bán vé "Phí quốc lộ lượt", các đơn vị thu phí đường bộ thực hiện thu, nộp (nộp ngân sách nhà nước hoặc tạo nguồn hoàn trả vốn vay) và quản lý sử dụng tiền bán vé "Phí quốc lộ lượt" theo quy định hiện hành.
2.4. Vé "Phí đường bộ toàn quốc":
- Vé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề "phí đường bộ toàn quốc". Cơ quan, đơn vị quốc phòng, công an có vé "phí đường bộ toàn quốc" có nghĩa là đã nộp phí đường bộ đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí đường bộ do Nhà nước đầu tư hay đường bộ đầu tư theo hình thức BOT và các hình thức đầu tư khác) theo mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nội dung vé "phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ôtô con quân sự và và vé sử dụng cho xe ôtô tải quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé "phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Người kiểm soát vé tại các trạm thu phí nhận biết loại phương tiện của Bộ Quốc phòng đã nộp phí đường bộ bằng hai đặc điểm cơ bản là: biển số màu đỏ và vé "Phí đường bộ toàn quốc". trường hợp phương tiện giao thông thiếu một trong hai đặc điểm này đều được coi là xe chưa nộp phí đường bộ.
- Nội dung vé "phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế), loại phương tiện sử dụng gồm 5 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.
- Vé "Phí đường bộ toàn quốc" không sử dụng làm chứng từ thanh toán chi phí (kể cả kinh phí ngân sách và chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ).
3. In, phát hành và quản lý sử dụng vé thu phí đường bộ:
3.1. Mẫu vé:
Mẫu vé thu phí đường bộ được phân biệt 2 loại vé:
- Vé từ dùng để thu phí theo hình thức tự động, bán tự động, được in theo mẫu phù hợp với từng loại máy do các hãng sản xuất khác nhau.
- Vé dùng để thu phí theo hình thức thủ công (không có từ), được in theo mẫu do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thiết kế thống nhất về kích cỡ và nội dung chỉ tiêu.
Căn cứ mẫu vé của Bộ Tài chính quy định, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, xác định các chỉ tiêu cụ thể áp dụng tại trạm thu phí và phần mầu sắc của từng loại vé do địa phương quy định. Nguyên tắc xác định mẫu vé như sau:
a) Kích cỡ vé (trừ loại vé từ):
- Vé lượt, gồm 3 phần: phần lưu tại cuống, phần lưu tại cửa soát vé, phần người nộp giữ (vừa để kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 19 x 7 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).
- Vé tháng, vé quý thu phí trạm, gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống. Phần người nộp phí giữ (vừa để kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích là 21 x 10 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có tổng diện tích là 9 x 6 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai).
- Vé tháng, vé quý thu phí tuyến Quốc lộ 5 gồm 2 phần: Phần lưu tại cuống. Phần người nộp phí giữ (vừa để kiểm soát vé, vừa làm chứng từ thanh toán), có tổng diện tích (2 phần) là 28 x 12 cm (chưa kể phần đóng gáy quyển biên lai). Riêng vé tháng xe máy có kích cỡ tương vé tháng xe máy trạm (nêu ở phần trên).
b) Màu sắc vé:
- Vé lượt, vé tháng, vé quý thu phí trạm được in 7 màu khác nhau tương ứng với 7 mệnh giá vé (mỗi mệnh giá vé một màu) do Cục Thuế thống nhất với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí xác định phù hợp.
- Vé tháng, vé quý thu phí tuyến Quốc lộ 5, được chia thành 2 phần: Phần nửa trên màu sáng nhạt, phần nửa dưới màu đậm (mỗi mệnh giá vé một màu).
c) Nội dung chỉ tiêu ghi trên vé:
Nội dung chỉ tiêu ghi trên vé được quy định thống nhất, gồm các chỉ tiêu cơ bản như: đơn vị phát hành, loại vé, loại phương tiện, thời hạn sử dụng, mệnh giá vé.
3.2. In và phát hành vé:
a) Tổng cục Thuế in và phát hành vé tháng, vé quý tuyến Quốc lộ 5, vé phí quốc lộ lượt và vé áp dụng đối với phương tiện giao thông của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cụ thể:
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Tổng cục Thuế phải tổng hợp nhu cầu sử dụng của các đơn vị để in và cung cấp đầy đủ các loại vé cần thiết cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố để giao kịp thời cho các đơn vị thu phí bán cho đối tượng sử dụng theo quy định.
- Bán vé "phí đường bộ toàn quốc" theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và gửi thông báo nộp phí đường bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cho Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp và phản ánh kết quả thu phí.
b) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương in và phát hành vé lượt, vé tháng, vé quý để thu phí đối với các trạm thu phí đường bộ đóng tại địa phương (quốc lộ, đường địa phương, đường BOT, các đường bộ khác), nhận vé tuyến Quốc lộ 5 và vé phí quốc lộ lượt do Tổng cục Thuế in để cung cấp cho các trạm thu phí bán cho các đối tượng sử dụng.
Định kỳ hàng năm, quý hoặc đột xuất, Cục Thuế phải tổng hợp báo cáo nhu cầu từng loại vé do các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí gửi đến, đối chiếu với lượng vé tồn kho còn có thể tiếp tục sử dụng (nếu có), xác định số lượng chủng loại vé cần phải in trong kỳ phù hợp để thực hiện in đầy đủ, kịp thời, vừa bảo đảm nhu cầu sử dụng, không để tình trạng thiếu vé và vừa tiết kiệm chi phí. Đối với loại vé thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thuế in, phát hành thì Cục Thuế phải tổng hợp báo cáo dự trù lượng vé cần thiết đề nghị Tổng cục in phù hợp với thực tế.
c) Các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí phải thực hiện:
- Hàng năm, trước ngày 15 của tháng đầu quý cuối năm trước hoặc đột xuất (do thiếu vé hoặc thay đổi nhu cầu...) phải lập dự trù số lượng vé (chi tiết từng loại vé) cần sử dụng năm sau hoặc kỳ tới (trường hợp đột xuất) và gửi báo cáo Công ty quản lý đường bộ cấp trên (đối với trạm thu phí), Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để kịp thời in vé bảo đảm nhu cầu sử dụng trong kỳ.
- Nhận các loại vé tại Cục Thuế địa phương để bán cho các đối tượng sử dụng theo quy định (trừ loại vé "Phí đường bộ toàn quốc").
- Thường xuyên theo dõi ý kiến phản ảnh của các đơn vị về nhu cầu sử dụng từng loại vé, nội dung chỉ tiêu quy định trên vé, nếu chưa phù hợp thì báo cáo kịp thời với cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh phù hợp.
3.3. Quản lý, sử dụng vé:
a) Vé "Phí đường bộ" đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn Nhà nước vay thu phí hoàn vốn quy định tại mục I, mục II phần II Thông tư này được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý biên lai thu tiền phí, lệ phí của Bộ Tài chính quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Phí đường bộ" (trừ vé "phí đường bộ toàn quốc") được hạch toán số tiền phí đường bộ (in trên vé) vào chi phí kinh doanh (đối với đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ) hoặc vào chi phí hành chính sự nghiệp.
b) Vé "Cước đường bộ" đối với đường bộ đầu tư để kinh doanh quy định tại mục III, mục IV phần II Thông tư này được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý hoá đơn chứng từ của Bộ Tài chính quy định. Tổ chức, cá nhân có vé "Cước đường bộ" được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí hành chính sự nghiệp như đối với vé "Phí đường bộ" nêu trên. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hạch toán vào chi phí kinh doanh phần phí đường bộ phải nộp chưa có thuế giá trị gia tăng và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được hạch toán vào chi phí kinh doanh toàn bộ số tiền phí đường bộ phải nộp bao gồm cả tiền thuế giá trị gia tăng.
c) Các trạm thu phí đường bộ thực hiện:
- Thanh toán vé và số tiền phí thu được theo từng ca, kíp trong ngày, phân định chế độ trách nhiệm cá nhân của từng ca kíp theo nguyên tắc người làm mất vé phải bồi thường tiền phí theo mức thu phí đường bộ tương ứng ghi trên từng loại vé, người kiểm soát vé cho xe không có vé hoặc vé không đúng quy định qua trạm thu phí thì phải bồi thường tiền phí theo quy định. Ngoài ra còn bị phạt tương ứng với mức độ và hành vi vi phạm.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm phải thực hiện đối chiếu, quyết toán vé, kèm theo quyết toán số thu, số nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
3.4. Thanh huỷ vé thu phí đường bộ:
a) Vé thu phí đường bộ đã bán cho các đối tượng sử dụng, phần lưu tại cửa soát vé được thanh huỷ theo ca kíp hàng ngày sau khi đối chiếu với máy đếm xe hoặc bộ phận bán vé, ký biên bản giữa bộ phận bán vé, bộ phận kiểm soát vé và thủ trưởng trạm thu phí.
b) Cuống vé lượt lưu tại đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí được thanh huỷ sau 3 tháng kể từ tháng bán cho người sử dụng.
c) Cuống vé tháng được thanh huỷ sau 6 tháng kể từ tháng sử dụng.
d) Cuống vé quý được thanh huỷ sau 1 năm kể từ năm phát hành ghi trên vé.
Việc thanh huỷ cuống các loại vé nêu tại tiết b, c, d nêu trên phải được Giám đốc Công ty quản lý đường bộ thu phí ra quyết định thanh huỷ và khi thanh huỷ phải lập biên bản, có sự tham gia của cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng thủ tục quy định về thanh huỷ biên lai ấn chỉ thuế.
Riêng phần vé lưu tại cửa soát vé thanh huỷ theo ca kíp hàng ngày sau khi đã đối chiếu với bộ phận bán vé (có ký biên bản giữa 2 bộ phận), Thủ trưởng trạm thu phí quyết định thanh huỷ và chịu trách nhiệm về việc thanh huỷ đó.
4. Đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của Bộ Quốc phòng, lực lượng công an:
Các phương tiện của Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ thuộc diện chịu phí đường bộ và một số lượng phương tiện giao thông của các lực lượng công an khi thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:
a) Định kỳ hàng năm, đồng thời với việc lập dự toán ngân sách, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé cần sử dụng và số kinh phí mua vé cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ I).
b) Tổng cục Thuế thực hiện in và phát hành loại vé phí đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện mua vé "phí đường bộ toàn quốc" tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) theo thủ tục như sau:
- Đến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé. số lượng, chủng loại vé cần mua, kèm theo chứng minh thư đến Tổng cục Thuế để mua vé.
- Tổng cục Thuế thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé "phí đường bộ toàn quốc" theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, tính toán số phí đường bộ phải nộp và có văn bản thông báo với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về số tiền phí phải nộp, thời hạn nộp tiền, địa điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thông báo phải được Thủ trưởng Tổng cục Thuế ký tên, đóng dấu và người nhận vé xác nhận đã nhận đủ vé, ký tên, ghi rõ họ tên. Văn bản thông báo nộp phí đường bộ phải lập thành 5 liên: 1 liên gửi Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, 1 liên gửi Kho bạc nhà nước trung ương, 1 liên gửi Vụ I - Bộ Tài chính, 2 liên lưu tại Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào văn bản thông báo nộp phí của Tổng Cục Thuế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Sau khi nhận được giấy nộp tiền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Kho bạc nhà nước trung ương làm thủ tục thu tiền và thực hiện hạch toán như sau:
+ Trích 20% vào tài khoản của Cục Đường bộ Việt Nam, trong đó 15% (bằng 75% tổng số tiền được trích) để trích thưởng cho người phát hiện ra vé giả (việc thưởng cho người phát hiện ra vé giả thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính). Cuối năm nếu chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng và hàng năm phải quyết toán với Bộ Tài chính. Trường hợp trong 3 năm liên tục không sử dụng hết thì phải chuyển số còn thừa sang quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu phí. 5% (bằng 25% tổng số tiền được trích) đưa vào Quỹ đầu tư hiện đại hoá công nghệ thu phí.
+ 80% còn lại hạch toán vào ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước trung ương theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 036, tiểu mục 01 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kho bạc nhà nước trung ương, sau khi nhận được chứng từ giấy nộp tiền và số tiền phí của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã nộp vào ngân sách nhà nước, thực hiện xác nhận "đã thu tiền phí đường bộ" vào chứng từ nộp tiền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và làm giấy báo có cho ngân sách nhà nước theo thủ tục quy định.
Giấy nộp tiền phí đường bộ có xác nhận "đã thu tiền phí đường bộ" của Kho bạc nhà nước trung ương là chứng từ thanh toán kinh phí ngân sách quốc phòng, công an.
- Định kỳ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện đối chiếu với Tổng cục Thuế về số tiền phí đường bộ phải nộp, số tiền phí đường bộ đã nộp ngân sách nhà nước và số tiền phí đường bộ còn phải nộp hoặc đã nộp thừa để thanh toán theo thực tế.
d) Nguồn kinh phí nộp phí đường bộ đối với phương tiện giao thông phục vụ nhiệm vụ chỉ huy, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.