Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Thông tư 34/2004/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2004/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 04 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN TRUY THU THUẾ, XỬ PHẠT VÀ THU PHỤ THU ĐỐI VỚI XE Ô TÔ NHẬP KHẨU TRÁI QUY ĐỊNH

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung, một số Điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993; số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung, một số Điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các công văn số 2752/VPCP-KTTH ngày 23/5/2002; số 5372/VPCP-KTTH ngày 27/9/2002; số 1169 VPCP-KTTH ngày 17/3/2003, số 183/VPCP-KTTH ngày 12/1/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý ô tô nhập khẩu trái quy định;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Công an; Bộ Thương mại; Bộ Giao thông - Vận tải; Bộ Tài chính hướng dẫn việc tịch thu, truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng xe tịch thu, tính truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu:

Các loại "xe ô tô tải mui kín có kiểu dáng xe ô tô du lịch", nhập khẩu trong thời gian từ ngày 01/05/2001 (Ngày Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành) đến ngày 26/4/2002 (ngày Tổng cục Hải quan ký công văn số 1863 TCHQ-GSQL hướng dẫn ngừng làm thủ tục nhập khẩu các loại xe ô tô nêu trên theo công văn số 0580/TM-XNK ngày 18/4/2002 của Bộ Thương mại), trừ những xe của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng nhập khẩu để làm xe chuyên dùng chở quân, gắn thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu, bao gồm các nhãn mác sau:

+ Korando SSangyong; Korando Daewoo.

+ Huyndai Galloper Innovation; Huyndai Galloper II.

+ Huyndai Starex 3 van.

+ Huyndai Starex 6 van.

+ Kia Carnival 6 van.

+ Huyndai Grace.

+ Huyndai Istana.

+ Daewoo Damas.

+ Và các loại xe ô tô "tải mui kín có kiểu dáng xe ô tô du lịch" có nhãn mác khác.

2. Đối tượng nộp và các khoản phải truy thu:

- Đơn vị, cá nhân nhập khẩu các loại xe nêu tại điểm 1, mục I, Thông tư này là đối tượng phải truy nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế TTĐB; và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định tại thời điểm vi phạm.

- Đơn vị, cá nhân sử dụng loại xe nêu tại điểm 1, mục I, Thông tư này, đã được cấp đăng ký lưu hành là xe tải hoặc xe bán tải, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi thành xe chở người, phải nộp một khoản phụ thu theo quy định tại điểm 2, mục II Thông tư này.

3. Xử lý xe tịch thu: các loại xe ô tô tải mui kín nhập khẩu trái phép vào Việt nam tại điểm 1 nêu trên (bao gồm cả những xe nhập khẩu vào Việt nam sau thời điểm này) nhưng chưa làm thủ tục thông quan thì không thuộc đối tượng hướng dẫn truy thu thuế tại Thông tư này mà bị xử lý tịch thu. Cơ quan Công an, Hải quan phối hợp thống nhất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định tịch thu, xử lý theo các qui định hiện hành đối với hàng tịch thu.

II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN TRUY THU, PHẠT VI PHẠM VÀ PHỤ THU

1. Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB:

Số thuế NK,
thuế TTĐB phải truy thu

(a)

=

Số thuế NK, thuế TTĐB xác định theo loại xe
chở người

(b)

-

Số thuế NK, thuế TTĐB phải nộp theo Thông báo của cơ quan Hải quan
(c)

Trong đó:

b: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB xác định theo loại xe chở người được tính trên cơ sở:

- Số lượng xe nhập khẩu thuộc diện phải truy thu theo điểm 1, mục I Thông tư này.

- Thuế suất: áp dụng theo thuế suất thuế nhập khẩu, thuế TTĐB quy định cho loại xe ô tô chở người (loại xe ô tô chở người tương ứng với loại xe nhập khẩu về hình dáng, kích thước, tải trọng và số chỗ ngồi, việc xác định số chỗ ngồi được dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất) tại thời điểm đơn vị, cá nhân nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.

- Giá tính thuế: Giá tính thuế tối thiểu quy định cho loại xe chở người do Tổng cục Hải quan quy định tại thời điểm đơn vị, cá nhân nhập khẩu nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.

c: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB mà cơ quan Hải quan đã thông báo tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.

2. Khoản phụ thu:

Các loại xe ô tô nhập khẩu quy định tại điểm 1, mục I, Thông tư này đã được cấp đăng ký lưu hành là xe tải (hoặc xe vừa chở người, vừa chở hàng), được các cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi thành xe chở người trong thời gian 05 năm (60 tháng) kể từ tháng cấp đăng ký lưu hành lần đầu tiên, phải nộp một khoản phụ thu cố định là 20.000.000đ/xe (hai mươi triệu đồng/xe). Nếu tính từ thời điểm đăng ký lưu hành lần đầu đến thời điểm chuyển đổi thành xe chở người mà quá thời hạn 05 năm, thì không phải nộp khoản phụ thu này. Trường hợp chưa được cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi mà tự ý chuyển đổi, thì phải xử lý hành chính theo quy định tại khoản 5 và 10 Điều 20 Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ, quy định xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, hoặc khoản 3 và 5 Điều 17 Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13/7/2001 của Chính phủ (đã được thay thế bằng Nghị định 15/2003/NĐ-CP nêu trên), tuỳ theo thời điểm vi phạm.

3. Phạt vi phạm:

Cơ quan Hải quan căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn để xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các đối tượng nhập khẩu.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ quan thực hiện truy thu, xử phạt hành chính:

- Cục Hải quan các địa phương tính và thông báo truy thu đối với các trường hợp phải truy thu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB. Thời hạn nộp số thuế truy thu được thực hiện theo mục III, phần C, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành. Tùy theo mức độ vi phạm để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định hiện hành.

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn kê khai và tiếp nhận bản kê khai nộp phụ thu do các tổ chức, cá nhân thuộc diện phải nộp khoản phụ thu kê khai theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. Cục trưởng cục Thuế các tỉnh thành phố ra thông báo thu phụ thu (theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này) để các đơn vị, các nhân nộp tiền vào kho bạc Nhà nước.

- Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Thông báo truy thu thuế, thu phụ thu của cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế để thu tiền và giao chứng từ nộp tiền cho tổ chức, cá nhân nộp.

- Cơ quan Công an chỉ cho phép chuyển đổi đăng ký thành xe chở người khi chủ xe xuất trình được Thông báo thu phụ thu của cơ quan Thuế và chứng từ nộp tiền phụ thu do Kho bạc Nhà nước cấp.

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thông báo nội dung Thông tư này đến các đơn vị và cá nhân thuộc diện phải truy thu, nộp phụ thu và bị xử phạt vi phạm để thực hiện.

- Các cơ quan thực hiện truy thu thuế, thu phụ thu và tiền phạt, tạo điều kiện thuận lợi, không được gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng phải nộp tiền thuế truy thu, phụ thu.

2. Đối với đối tượng phải thực hiện truy thu:

- Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu các loại xe nêu tại điểm 1, mục I, Thông tư này, liên hệ với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu để xác định các khoản truy thu và phạt vi phạm hành chính, nhận thông báo nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế (nếu có), các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp đủ số thuế phải truy thu và số tiền phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan Hải quan.

- Đối với khoản phụ thu: Các tổ chức, cá nhân sử dụng loại xe ô tô đã nêu ở khoản 1, mục I, Thông tư này đã chuyển đổi thành xe chở người, thuộc đối tượng phải kê khai nộp khoản thu phụ thu theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Thông tư này. Các đơn vị cá nhân thực hiện kê khai, nộp phụ thu đối với xe chuyển đổi công năng (theo mẫu số 01 đính kèm), nộp bản đăng ký cho Cục Thuế địa phương - nơi cư trú hoặc nơi đăng ký trụ sở, nhận thông báo và nộp khoản phụ thu (20.000.000đ/xe) vào kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố theo thông báo thu phụ thu của cơ quan Thuế.

- Đối tượng thuộc diện truy thu có trách nhiệm nộp đủ, đúng thời hạn số thuế do cơ quan Hải quan đã thông báo và các khoản truy thu (kể cả các khoản phụ thu nếu có) theo các thông báo bổ sung của cơ quan Hải quan, cơ quan thuế.

3. Thời hạn kê khai và thu nộp:

- Chậm nhất đến ngày 30/6/2004, các tổ chức cá nhân thuộc đối tượng phải truy thu thuế, nộp phụ thu phải đến các cơ quan thực hiện truy thu (theo điểm 1, mục III, Thông tư này) để kê khai, nộp các khoản phải nộp.

- Các đơn vị cá nhân thuộc diện phải truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và thu phụ thu có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế. Nếu chậm nộp thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định.

4. Báo cáo, kiểm tra:

- Các khoản truy thu về thuế nhập khẩu, thuế TTĐB; xử phạt và phụ thu được nộp 100% vào Ngân sách Nhà nước theo Mục lục Ngân sách hiện hành. Kho bạc Nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm theo dõi các khoản thu nói trên.

- Kết thúc thời hạn truy thu thuế, phạt và thu phụ thu, các đơn vị tổ chức thu, lập bảng kê chi tiết về: Số lượng; Chủng loại; Số khung; Số máy; Số tờ khai nguồn gốc; Số tờ khai nhập khẩu; Tên, địa chỉ đơn vị/cá nhân nhập khẩu; Số tiền phải truy thu... (theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này), gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để theo dõi.

5. Xử lý vi phạm:

- Quá thời hạn nêu trên, nếu phát hiện các xe đã chuyển đổi thành xe chở người thuộc diện phải thu phụ thu mà chưa kê khai nộp phụ thu thì cơ quan Công an tạm thời không cho phép lưu hành. Các trường hợp này, ngoài việc bị tạm không cho lưu hành còn phải chịu phạt chậm nộp 0,1% tổng số tiền phụ thu phải nộp tính cho mỗi ngày kể từ ngày hết thời hạn kê khai quy định tại điểm 3 phần C trên đây (30/6/2004).

- Đối với các tổ chức, cá nhân thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và xử phạt vi phạm (nếu có), nếu quá thời hạn kê khai (30/6/2004) mà không đăng ký kê khai với cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế thì không được đăng ký lưu hành xe. Trường hợp đã đăng ký kê khai truy nộp mà không thực hiện nộp tiền đúng hạn theo thông báo của cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế, thì cơ quan ra quyết định truy thu, xử phạt có quyền áp dụng các biện pháp như đối với trường hợp chậm nộp thuế và chậm nộp phạt ở khâu nhập khẩu.

6. Đối với các loại "xe ô tô tải mui kín có kiểu dáng xe ô tô du lịch", nhập khẩu trong thời gian từ ngày 01/01/1999 đến ngày 30/4/2001 việc xử lý truy thu thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 806/CP-VI ngày 16/7/1998 của Văn phòng Chính phủ, các công văn số 2813/TCHQ-KTTT ngày 14/8/1998, công văn số 6065/TCHQ-KTTT ngày 28/12/2000 và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Tổng cục Hải quan.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị trao đổi với Bộ Tài chính để kịp thời xử lý.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

Tỉnh, thành phố

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

... , ngày..... tháng..... năm 2004

 

BẢN KÊ KHAI NỘP PHỤ THU ĐỐI VỚI XE CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG
(Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 34 /2004/TT-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính)

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh, thành phố.. ..

Họ và tên chủ phương tiện:

Ngày tháng năm sinh:

Số chứng minh thư nhân dân: cấp ngày tại

Địa chỉ hiện tại:

Xin đăng ký nộp phụ thu đối với các phương tiện thuộc sở hữu:

TT

Tên, nhãn hiệu

Số khung

Số máy

Biển kiểm soát

 

 

 

 

 

Tổng số phụ thu phải nộp là:

Xin cam đoan và chịu trách nhiệm về những nội dung kê khai trên đây.

CHỦ PHƯƠNG TIỆN

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ

Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng xe có tay lái bên phải mà không được phép. xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép.
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông.
c) Tự ý đục lại số khung. số máy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
d) Tự ý thay đổi tổng thành khung. tổng thành máy. tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước, mầu sơn của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe.
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự vi phạm còn buộc phải áp dụng các biện pháp bổ sung và các biện pháp khác sau đây: có hành vi vi phạm khoản 2 Điều này buộc phải lắp đầy đủ hoặc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. vi phạm điểm b khoản 4 Điều này còn bị thu hồi giấy đăng ký xe. vi phạm điểm c khoản 4 Điều này bị tịch thu biển số. vi phạm khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày. bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này. vi phạm khoản 9 Điều này bị tịch thu xe, bị tước giấy phép lái xe không thời hạn (nếu người vi phạm có).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

C - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ NỘP THUẾ
...
III/ THỜI HẠN NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1/ Đối với hàng xuất khẩu là 15 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo tính thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
2/ Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày theo lịch) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng (275 ngày) đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
- Đối tượng nộp thuế không nợ thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập khẩu) quy định của Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.
- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ qui định, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế cho doanh nghiệp là 9 tháng, đồng thời mở sổ theo dõi việc nợ thuế của doanh nghiệp để quyết toán số nợ thuế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp dài hơn 9 tháng như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết bị cơ khí thì thời hạn nộp thuế là có thể được hơn 9 tháng. Doanh nghiệp có văn bản giải trình để Bộ Tài chính xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp doanh nghiệp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng hoặc hơn 9 tháng nhưng không xuất khẩu thì ngoài việc bị xử lý phạt chậm nộp thuế (kể từ ngày thứ 31 tính từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế), doanh nghiệp còn bị xử lý vi phạm theo pháp luật. Đồng thời doanh nghiệp không được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng của các lô hàng sau.
3/ Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn) theo qui định của Bộ Thương mại.
4/ Đối với hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng. Danh mục hàng tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Thương mại.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp với điều kiện sau:
- Đối tượng đứng ra bảo lãnh phải là tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo qui đinh của Luật các tổ chức tín dụng.
- Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ tên tổ chức đứng ra bảo lãnh, tên doanh nghiệp được bảo lãnh, số tiền thuế được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết của đối tượng đứng ra bảo lãnh.
Căn cứ vào giấy bảo lãnh của tổ chức đứng ra bảo lãnh, Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 ngày cho đối tượng nộp thuế tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh.
Quá thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế nhập khẩu theo qui định, thì cơ quan Hải quan yêu cầu tổ chức đứng ra bảo lãnh nộp số tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh theo đúng qui định của Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời tổ chức đứng ra bảo lãnh phải nộp phạt chậm nộp thuế từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế, nếu quá thời hạn nộp thuế 90 ngày mà tổ chức đứng ra bảo lãnh vẫn chua nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho đến khi thu đủ số thuế, tiền phạt.
5/ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Vịêt Nam.
6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm 2, 3, 4, và 5 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
7/ Hàng hóa nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế.

Từ khóa: Thông tư 34/2004/TT-BTC, Thông tư số 34/2004/TT-BTC, Thông tư 34/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 34/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 34 2004 TT BTC của Bộ Tài chính, 34/2004/TT-BTC

File gốc của Thông tư 34/2004/TT-BTC hướng dẫn truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 34/2004/TT-BTC hướng dẫn truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 34/2004/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trương Chí Trung
Ngày ban hành 2004-04-19
Ngày hiệu lực 2004-05-16
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 4398/TCHQ-GSQL về xử lý thuế xe ô tô tải mui kín do Tổng Cục Hải quan ban hành
  • Công văn số 164/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc đề nghị giải quyết 03 xe Korando và truy thu thuế theo Thông tư số 34 của Bộ Tài chính
  • Công văn số 3866/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu đối với xe ôtô nhập khẩu trái quy định

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 39/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
  • Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
  • Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu