HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2013/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 26 tháng 04 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUI ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG VÀ SỬA ĐỔI NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2011 CỦA HĐND TỈNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ XE Ô TÔ DƯỚI 10 CHỖ NGỒI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BẢY (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ
2. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện).
a) Xe mô tô công vụ của lực lượng công an, quốc phòng.
4. Mức thu phí đối với xe mô tô
Stt | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (đồng/năm) |
1 |
50.000 | |
2 |
100.000 | |
3 |
2.160.000 |
a) Tổ chức được phép trực tiếp thu phí:
b) Phương thức thu, nộp phí:
- Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
+ Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau: Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm (chậm nhất là ngày 31/7 hàng năm); Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh).
- Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ trực tiếp với Chi cục Thuế các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) để mua chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quyết toán biên lai thu phí theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và sử dụng phí:
- Tại phường, thị trấn: được trích 10% trên số phí thu được, Trong đó: 9% (chín phần trăm) để tại phường, thị trấn phục vụ cho công tác thu; 1% (một phần trăm) để chi cho công tác chỉ đạo, tổng hợp, theo dõi và báo cáo về việc thu phí sử dụng đường bộ của các huyện, thành phố (do Phòng Tài chính - Kế hoạch mở Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố).
b) Số còn lại nộp về Quỹ bảo trì đường bộ cấp tỉnh.
Bãi bỏ quy định thu Lệ phí trước bạ đối với xe ô tô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng tại Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao cho Thường trực HĐND, các ban HĐND, Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
File gốc của Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Giang và sửa đổi Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về lệ phí trước bạ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi đang được cập nhật.
Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Giang và sửa đổi Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về lệ phí trước bạ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 84/2013/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Vương Mí Vàng |
Ngày ban hành | 2013-04-26 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-03 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |