BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2832TCT/NV1 | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 417 CT.NV ngày 24 tháng 4 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Long An về việc kiến nghị xử lý khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê thu mua, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về quy định khấu từ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ %
- Trong năm 2000: Theo hướng dẫn tại Điểm 1, Điểm 4 Mục II Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT, thì:
Cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua mặt hàng hạt diều tươi chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn, có bảng kê, để bán, để sản xuất chế biến hàng tiêu thụ trong nước được khấu từ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 3% tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo bảng kê; nếu mua để xuất khẩu hoặc mua dùng làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ %.
- Trong năm 2001: Theo hướng dẫn tại Điểm 1.2b Mục III, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 200 của Chính phủ định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT, thì: cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào theo Bảng kê. Quyết định này áp dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
Theo hướng dẫn tại Điểm 5.14. Mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên, thì cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến phải lập Bảng kê 04/GTGT. Bảng kê được lập căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
2. Tính hợp pháp của Bảng kê:
- Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai;
- Theo hướng dẫn tại Điểm 5 Mục II Thông tư số 106/1999/TT-BTC (nêu trên); Điểm 5.14, Mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC (nêu trên), thì Cơ sở kinh doanh phải lập Bảng kê 04/GTGT theo đúng mẫu quy định, ghi rõ tên địa chỉ người bán, loại hàng, số lượng và giá thanh toán đúng với các chứng từ chi trả tiền (chứng từ mua hàng). Người phụ trách thu mua, người lập, ký duyệt bản kê phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai, nếu cố tình kê khai không đúng, kê khai sai mặt hàng để tính khấu trừ thuế là hành vi khai man trốn thuế sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cơ sở Điều kiện đã được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng qua kiểm tra, xác minh của cơ quan quản lý Nhà nước nếu xác định các chỉ tiêu, địa chỉ người bán ghi trên. Bảng kê số 04/GTGT không có thật hoặc không phải là mua của người sản xuất (đối với trường hợp trong năm 2000) thì Bản kê này là không hợp pháp, cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về số liệu kê khai. Cơ sở kinh doanh bị truy thu số thuế GTGT đầu vào kê khai gian lận đã được khấu trừ, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; Trường hợp nếu xác định là kê khai khống chiếm đoạt tiền thuế thì bị xử lý về hành vi khai man trốn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 phần E Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT; Điểm 3, phần E Thông tư số 122/2000/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Long An được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 2832TCT/NV1 ngày 4/08/2003 của Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế GTGT theo Bảng kê đang được cập nhật.
Công văn số 2832TCT/NV1 ngày 4/08/2003 của Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế GTGT theo Bảng kê
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2832TCT/NV1 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2003-08-04 |
Ngày hiệu lực | 2003-08-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |