Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 2787TCT/NV7 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 24/07/2002 |
| Người ký | Phạm Văn Huyến |
| Ngày hiệu lực | 24/07/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 2787TCT/NV7 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 24/07/2002 |
| Người ký | Phạm Văn Huyến |
| Ngày hiệu lực | 24/07/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 2787 TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: Công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật
Trả lời công văn số 1023 XL-TV/CV ngày 5/7/2002 của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật về việc quyết toán thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điểm 2 - Mục II - Phần C - Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân thực hiện thi công các công trình xây lắp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang không xác định được thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp thì Công ty phải kê khai doanh thu và nộp thuế GTGT tại Tuyên Quang theo tỷ lệ là 1% trên giá thanh toán công trình chưa có thuế GTGT. Công ty thực hiện kê khai và quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với Cục thuế Thành phố Hà Nội (nơi đóng trụ sở chính). Số thuế GTGT đã nộp tại Tuyên Quang được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi Công ty kê khai nộp thuế GTGT tại Hà Nội.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và liên hệ với Cục thuế Thành phố Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện./.
|
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
| Số hiệu | 2787TCT/NV7 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
| Ngày ban hành | 24/07/2002 |
| Người ký | Phạm Văn Huyến |
| Ngày hiệu lực | 24/07/2002 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật