BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: thu tiền sử dụng đất ở. | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định: “3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ đơn thư thì trường hợp ông Lý Minh Đức nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được UBND quận Tân Phú cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 17/5/2007 (trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực) thì nghĩa vụ tài chính áp dụng theo chính sách tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền xác nhận Ông đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Khoản 1, Điều 135 và Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai bao gồm: “a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); c) Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)”. Trên cơ sở đó, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh tình trạng đất, nguồn gốc đất … theo quy định tại Khoản 2, Điều 135, Khoản 2 Điều 136 để làm cơ sở xác nhận tính hợp lệ của bộ hồ sơ về quyền sử dụng đất và được hướng dẫn tại công văn số 4420/BTC-QLCS ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính về việc xác định thời điểm áp dụng giá đất.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông Lý Minh Đức;
- Vụ PC, QLCS, CST;
- Ban PC, HT; TTTĐ;
- Lưu VT, CS (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 1957/TCT-CS, Công văn số 1957/TCT-CS, Công văn 1957/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1957/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1957 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1957/TCT-CS
File gốc của Công văn số 1957/TCT-CS về việc thu tiền sử dụng đất ở do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1957/TCT-CS về việc thu tiền sử dụng đất ở do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1957/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-05-21 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |