BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1356 TCT/CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2003 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Trả lời công văn số 41 CT/TTr ngày 16/1/2003 của Cục thuế tỉnh Nghệ An về việc chứng từ hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại 5.14, Mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh mua có mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn phải lập bảng kê hàng hoá mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua giữa người bán và người mua có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua hàng, tên và địa chỉ người ban, ký nhận của bên bán và bên mua. trường hợp kiểm tra xác minh, đối tượng sản xuất và thu mua nông, lâm thuỷ hải sản không nhận có hàng bán cho doanh nghiệp để xuất khẩu thì những trường hợp không thừa nhận tạm thời khoanh lại không được hoàn thuế.
2. Doanh nghiệp nhận thông báo của cơ quan Hải quan về việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, khi nộp tiền, trên giấy nộp tiền ghi vào mục thuế xuất nhập khẩu thì số thuế đã nộp không được coi là thuế GTGT đã nộp để tính khấu trừ hoặc hoàn thuế. Trường hợp có nhầm lẫn trong kê khai thì doanh nghiệp phải cung cấp thêm chứng từ nộp thuế GTGT mới được khấu trừ hoặc hoàn thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để cục thuế tỉnh Nghệ An biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 1356 TCT/CS ngày 18/04/2003 của Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đang được cập nhật.
Công văn số 1356 TCT/CS ngày 18/04/2003 của Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính về việc thuế GTGT
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1356TCT/CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lương Văn Tự |
Ngày ban hành | 2003-04-18 |
Ngày hiệu lực | 2003-04-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |