BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế. | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Tại điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Tại điểm a, Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
điểm a khoản 8 Điều 11 như sau:
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng...”
điểm đ và điểm d, Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm”.
1. Về hình thức sử dụng hóa đơn:
(1) Khoản tiền vé của VNA gồm: tiền thu về bán vé vận chuyển máy bay VNA (giá cước vận chuyển, các khoản phụ thu, phí liên quan theo quy định của VNA tại hợp đồng đại lý giữa VNA với đại lý); tiền thuế GTGT theo quy định;
(3) Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế GTGT theo quy định.
(1) Khoản tiền vé của VNA: tương ứng nội dung (1) trên hóa đơn của đại lý.
VNA tổng hợp đối chiếu số liệu bán vé để lập hóa đơn giao cho đại lý theo định kỳ 1 lần/ tháng, ngày ghi tại hóa đơn là ngày cuối cùng tháng phát sinh dịch vụ căn cứ vào dữ liệu Báo cáo bán vé, Báo cáo hoàn vé, Bảng kê thu bán chứng từ vận chuyển hành khách và số liệu sau khi được kiểm soát tại Bảng kê chênh lệch (nếu có) giữa VNA với đại lý.
- Đối với VNA: căn cứ hóa đơn lập cho đại lý, VNA kê khai thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh thu tính thuế TNDN theo quy định đối với khoản tiền vé của VNA gồm: cước vận chuyển của VNA được quy định tại hợp đồng giữa VNA với đại lý, các khoản phụ thu, phí liên quan; thuế GTGT theo quy định.
- Đối với đại lý: đại lý kê khai thuế GTGT và hạch toán doanh thu tính thuế TNDN đối với phí dịch vụ đại lý được hưởng.
3. Về việc sử dụng hóa đơn để chi hoàn, đổi vé:
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt Nam biết và thực hiện./.
- Như trên;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ CS, PC, KK&KTT;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL - 2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
File gốc của Công văn 994/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 994/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 994/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-24 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |