BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan. | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Tại Điều 3, Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định:
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.
tiết b khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN quy định:
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam”.
điểm 1.4 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
điểm 1 Mục I Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này):
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.
- Trường hợp Công ty EMSI là doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN, thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết để kiểm tra xử lý cụ thể, phù hợp thực tế và đúng quy định của pháp luật./.
- Như trên;
- Website Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 767/TCT-CS, Công văn số 767/TCT-CS, Công văn 767/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 767/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 767 TCT CS của Tổng cục Thuế, 767/TCT-CS
File gốc của Công văn 767/TCT-CS về chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 767/TCT-CS về chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 767/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-03-07 |
Ngày hiệu lực | 2012-03-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |