BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế TNDN khi chuyển địa điểm kinh doanh | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV - SUMI TRUST
Địa chỉ: 472-472A-472C Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 2, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
Theo hướng dẫn tại Khoản 1 và điểm a, b, c Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 156/2013/TT-BTC):
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”
Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 61 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
...5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.”
tiết a1 điểm a Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
…
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.”
Đối với số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm cho kỳ tính thuế năm 2017 của Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV - SUMI TRUST, đề nghị Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện đối chiếu để xác nhận nghĩa vụ của người nộp thuế và chuyển cho Cục Thuế TP. Hà Nội tiếp tục theo dõi theo quy định.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5841/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đào Ngọc Sơn |
Ngày ban hành | 2017-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |