BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018. | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
I. Mục tiêu, định hướng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018.
- Số liệu 18,5% được tính cho toàn bộ Cục Thuế (bao gồm tất cả các cơ quan thuế bộ phận của Cục Thuế: Văn phòng Cục và tất cả các Chi cục Thuế). Cục Thuế căn cứ chỉ tiêu giao tối thiểu 18,5% và tình hình thực tế quản lý doanh nghiệp tại các cơ quan thuế bộ phận của Cục để chủ động giao cho cơ quan thuế bộ phận (Văn phòng Cục, các Chi cục) tỷ lệ và số lượng DN phải thực hiện thanh tra, kiểm tra cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng số giao của toàn Cục Thuế phải đạt tối thiểu 18,5%.
+ Văn phòng Cục xác định thanh tra 1,2% (12.000 DN);
+ Văn phòng Cục quản lý 150.000 DN nhưng có thể thực hiện kiểm tra là 28.000 DN;
+ Chi cục Thuế A2 quản lý 300.000 DN có thể thực hiện 40.000 DN;
+ Chi cục Thuế A4 quản lý 300.000 có thể thực hiện 45.000 DN.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan nhà nước (trừ đơn vị hành chính sự nghiệp có thu); các văn phòng đại diện; các trường hợp là Mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài;
+ Các doanh nghiệp được thành lập trước năm 2016 nhưng chưa phát sinh doanh thu và chi phí hoặc đang ngừng nghỉ kinh doanh đến 30/9/2017 chưa hoạt động trở lại;
2. Các ngành, lĩnh vực cần tập trung thanh tra, kiểm tra năm 2018:
- Các doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu, chuyển nhượng dự án;
- Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản lớn; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng (Xi măng; sắt thép; khai thác kinh doanh đá,...); các doanh nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt phải thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp có hoạt động khai thác và kinh doanh cát, sỏi trên sông và cửa biển; Sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng (bánh kẹo, đường, sữa,...); sản xuất, kinh doanh ôtô; thu mua và chế biến phế liệu (đặc biệt là mặt hàng vỏ lon bia,...);Các doanh nghiệp có hoạt động khai thác và kinh doanh cát, sỏi trên sông và cửa biển.
- Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT, tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn, có hoàn thuế lớn, phát sinh hoàn thuế bất thường; các doanh nghiệp hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền;
Lưu ý:
- Đối với thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế GTGT: Tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật quản lý thuế. Theo đó việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phải lựa chọn các doanh nghiệp hoàn thuế có rủi ro (các doanh nghiệp có hoàn thuế lớn, phát sinh hoàn thuế bất thường, hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền,...) và đảm bảo yêu cầu thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 20% số quyết định hoàn phát sinh trong năm, trong đó phải thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn trong thời gian 1 năm kể từ khi có Quyết định hoàn đối với trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
1. Nguyên tắc
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 theo chuyên đề phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn các chuyên đề và từng doanh nghiệp gắn với mỗi chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
VD: Cục Thuế A phải lập kế hoạch thanh tra đầu năm theo nhiệm vụ là 100 doanh nghiệp, sau khi có kết quả phân tích rủi ro chính thức được phê duyệt, tại chức năng 5-Lập Kế hoạch/5.1-Tổng hợp danh sách NNT Phần “nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch” ô “Nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch Tỷ lệ DN đưa vào rà soát trước khi lập KH theo phân tích rủi ro (%)” nhập tối đa 200% để đưa ra danh sách 200 DN dự kiến, kết hợp công tác quản lý thuế Cục Thuế lựa chọn danh sách 100 doanh nghiệp để lập kế hoạch thanh tra.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới phải đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên và kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính Phủ, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Phạm vi kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018 bao gồm kế hoạch theo đánh giá rủi ro và kế hoạch theo chuyên đề.
Lưu ý:
- Các doanh nghiệp thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017 còn tồn chưa thực hiện được chuyển sang kế hoạch năm 2018. Các Cục Thuế khi xây dựng kế hoạch thanh tra, nhiệm vụ kiểm tra năm 2018 vẫn phải xây dựng đủ theo tỷ lệ 18,5% Tổng cục giao. Khi thực hiện kế hoạch năm 2018, cơ quan thuế phải ưu tiên thực hiện các doanh nghiệp còn tồn năm 2017 chuyển sang, việc Điều chỉnh giảm kế hoạch 2018 do phát sinh tồn 2017 chuyển sang được thực hiện đối với các doanh nghiệp được xây dựng mới.
3. Phương pháp
(Trình tự, Bộ tiêu chí và phương pháp lập kế hoạch thanh, kiểm tra năm 2018 được thực hiện hiện theo hướng dẫn tại Quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT ngày 27/9/2017 của Tổng cục Thuế)
- Việc phân ngưỡng quy mô doanh nghiệp là một nội dung bắt buộc trong việc sử dụng ứng dụng TPR để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế, để phục vụ công tác Điều hành, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thanh tra, kiểm tra. Các Cục Thuế thực hiện thống nhất 1 trong 3 phương pháp phân loại quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT ngày 27/9/2017 nêu trên. Căn cứ thực tế quản lý và số lượng doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra được giao, các Cục Thuế khi thực hiện phân ngưỡng quy mô và lựa chọn doanh nghiệp phải ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp có quy mô lớn để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế đưa vào xây dựng kế hoạch thanh tra đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ không đem lại hiệu quả thanh tra, kiểm tra.
Các Cục Thuế, Chi cục Thuế thường xuyên cập nhật ngành nghề kinh doanh chính của năm 2017, 2018 để phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra các năm tiếp theo.
VD: Cục Thuế A khi phân tích rủi ro phân nhóm DN làm 3 nhóm: A1, A2, A3 và giao cho 3 Phòng Thanh tra: P1, P2, P3 lựa chọn doanh nghiệp tương ứng với 3 nhóm trên để lập kế hoạch chung cho cả Cục Thuế, khi đó:
+ P2 sẽ lựa chọn danh sách các doanh nghiệp có rủi ro từ cao đến thấp trong nhóm A2;
Tổng hợp danh sách do P1, P2, P3 lựa chọn để lập danh sách kế hoạch thanh tra toàn Cục Thuế A.
- Việc áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin “Phân tích rủi ro - TPR” phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế chỉ thật sự có hiệu quả khi có đầy đủ dữ liệu để phân tích rủi ro. Để hoàn thành tốt việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trung ương và toàn bộ các Chi cục Thuế trực thuộc khẩn trương tổ chức rà soát lại việc nhập dữ liệu vào Phần mềm ứng dụng “Hệ thống ứng dụng báo cáo tài chính - BCTC”, Ứng dụng “Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế - TTR”,... Cụ thể:
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đối với các bộ phận thanh tra, kiểm tra về công tác cập nhật dữ liệu từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế - TTR. Nghiêm túc đôn đốc và nhắc nhở các Đoàn thanh tra, kiểm tra, các phòng, bộ phận, công chức thuế có liên quan kịp thời nhập dữ liệu vào ứng dụng TTR theo quy định tại Quy trình thanh tra, Quy trình kiểm tra thuế.
Các Cục Thuế định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện việc nhập dữ liệu của các phòng thanh tra, kiểm tra và các Chi cục Thuế.
5. Thời gian lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018
- Kế hoạch kiểm tra thuế năm 2018 của các Chi cục Thuế được lập và gửi cho Cục Thuế chậm nhất vào ngày 30/11/2017 theo phụ lục 02/KHKT, phụ lục 04/KTCĐ đính kèm để Cục Thuế phê duyệt.
Tổng cục Thuế yêu cầu Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế, Trưởng ban Quản lý rủi ro Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung nêu trên; Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm hỗ trợ các Cục Thuế, Chi cục Thuế trong việc sử dụng Phần mềm ứng dụng phân tích rủi ro, khai thác thông tin dữ diệu để phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018./.
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Thanh tra Bộ (để b/c);
- Ban QLRR;
- Vụ DNL;
- Cục CNTT;
- Lưu: VT, TTr(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THANH TRA THEO KẾ HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế trình Tổng cục phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Ghi chú | ||||
I |
1 |
|
|
|
| |||
2 |
|
|
|
| ||||
3 |
|
|
|
| ||||
… |
|
|
|
| ||||
| Cộng (I) |
|
|
| ||||
II |
|
| ||||||
1 |
|
|
|
| ||||
2 |
|
|
|
| ||||
… |
|
|
|
| ||||
| Cộng (II) |
|
|
| ||||
| TỔNG CỘNG (I+II) |
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký và ghi rõ họ và tên)
…, ngày tháng năm 2017
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN THUẾ
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ và tên)
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TRA NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế (Chi Cục Thuế) trình Tổng cục Thuế (Cục Thuế) phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Ghi chú | ||||
I |
1 |
|
|
|
| |||
2 |
|
|
|
| ||||
3 |
|
|
|
| ||||
… |
|
|
|
| ||||
| Cộng (I) |
|
|
| ||||
II. |
1 |
|
|
|
| |||
2 |
|
|
|
| ||||
… |
|
|
|
| ||||
| Cộng (II) |
|
|
| ||||
| TỔNG CỘNG (I+II) |
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký và ghi rõ họ và tên)
…, ngày tháng năm 2017
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN THUẾ
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ và tên)
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THANH TRA THEO CHUYÊN ĐỀ NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế trình Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Mục tiêu, Nội dung chuyên đề | Thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký và ghi rõ họ và tên)
…, ngày tháng năm 2017
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN THUẾ
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ và tên)
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế (Chi cục Thuế) trình Tổng cục phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Mục tiêu, Nội dung chuyên đề | Thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký và ghi rõ họ và tên)
…, ngày tháng năm 2017
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN THUẾ
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ và tên)
File gốc của Công văn 5339/TCT-TTr năm 2017 về lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018 do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5339/TCT-TTr năm 2017 về lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018 do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5339/TCT-TTr |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-11-20 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |