BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ. | Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tại Điều 20 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) quy định:
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ. ”
Điều 45 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định:
Thuế và phí áp dụng đối với các chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.”
Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan quy định:
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.”
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
1. Nguyên tắc thực hiện:
- Tại Điều 17 và Điều 24 Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định:
1. Điều chuyển tài sản:
b) Điều chuyển để phục vụ hoạt động của các dự án khác;
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản.
- Tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ:
Khoản 7 Điều 2 quy định:
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định:
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này như cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan Đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định:
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
…
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Cơ quan công an thực hiện đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo thì:
Trường hợp “Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” không thuộc điều ước/cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định miễn hoặc không thu lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ nói riêng nếu chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô cho phía Việt Nam thì đơn vị thực hiện dự án là phía Việt Nam phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ô tô nêu trên.
Trường hợp điều chuyển tài sản là xe ô tô đã qua sử dụng của dự án đã kết thúc sang Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” do Trung tâm nghiên cứu (Hoa Kỳ) tài trợ mà thực hiện đăng ký, cấp biển số mới thì phải nộp lệ phí đăng ký và cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ nêu trên.
Trường hợp “Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” không thuộc điều ước/cam kết quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho Dự án thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nếu chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô cho phía Việt Nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án phía Việt Nam phải thực hiện khai tờ khai hải quan mới và nộp các loại thuế theo quy định. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định Tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP Chính phủ và Điều 20 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) nêu trên.
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4851/BTC-TCT năm 2017 giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4851/BTC-TCT năm 2017 giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 4851/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-04-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |