BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hóa đơn. | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Căn cứ quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần và người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì người bán không phải lập hóa đơn. Trường hợp này, người bán lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn cuối ngày đối với các khách hàng bán lẻ không giao hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc khi sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in thì Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn doanh nghiệp triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và hướng dẫn doanh nghiệp chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ khi được Cơ quan thuế thông báo.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 471/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 471/TCT-CS năm 2020 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 471/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Hữu Tân |
Ngày ban hành | 2020-02-10 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |