BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hóa đơn | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Hồng Khoái
(Đ/c: Công ty tư vấn và phát triển doanh nghiệp KN Hà Nội 36/55/124 đường Âu Cơ, cụm 5, Tứ Liên, Tây Hồ Hà Nội)
1. Về kiến nghị đối với Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ.
Điều 21 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 quy định:
“1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
khoản 4, khoản 6 Điều 7, Khoản 4 Điều 16 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
Điều 7
…
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
- Điều 16:
…
Tại Điều 4 Luật thuế GTGT hợp nhất (theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016 do Văn phòng Quốc Hội ban hành) quy định:
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.”
- Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, phải lập hóa đơn bán hàng hóa giao cho khách hàng. Người bán lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Tham khảo quốc tế thì hiện nay trên thế giới có trên 150 nước đang áp dụng thuế GTGT và đều có quy định việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ. Việc kê khai thuế, khấu trừ thuế GTGT được căn cứ vào hóa đơn.
2. Về kiến nghị đối với phương pháp khoán thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh
Điều 38 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định
1. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Tại khoản 4 Điều 2 Luật thuế số 71/2014/QH13 (sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế) sửa đổi, bổ sung Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 như sau:
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Phương pháp khoán thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
Theo thẩm quyền được Quốc Hội giao, Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, theo đó Trường Nghiệp vụ thuế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục thuế.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4563/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4563/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4563/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2017-10-05 |
Ngày hiệu lực | 2017-10-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |