BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v cưỡng chế hóa đơn | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm-Vinavico
1. Về nội dung xuất hóa đơn lẻ:
“Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế”.
2. Về nội dung miễn giảm tiền phạt chậm nộp:
- Tại Khoản 1, Điều 111 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 quy định về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như sau: “Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt như sau:
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Khoản 1, Mục XIII phần E Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định: “1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác”.
2.2. Sau thời điểm 01/07/2013 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực)
Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”
+ Khoản 4 Điều 5 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
+ Khoản 1 Điều 6 quy định Điều khoản thi hành:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 quy định:
Khoản 3 Điều 3 quy định như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2013 trở đi, việc tính tiền chậm nộp tiền thuế của Công ty Vinavico thực hiện theo Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 và Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13.
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 215/2013/TT-BTC quy định về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế như sau:
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép ủy nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế”.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần xây dựng công trình ngầm- Vinavico biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- PTCT Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Vụ PC- TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLN(2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đỗ Thị Hồng Minh
File gốc của Công văn 3950/TCT-QLN năm 2017 về cưỡng chế hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3950/TCT-QLN năm 2017 về cưỡng chế hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3950/TCT-QLN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Thị Hồng Minh |
Ngày ban hành | 2017-08-31 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-31 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |