Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
2. Chứng từ thu NSNN.
2.1. Lệnh thu NSNN:
Lệnh thu NSNN (mẫu C1-01/NS kèm theo) là chứng từ do cơ quan thu phát hành, yêu cầu KBNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi người có nghĩa vụ nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp để nộp NSNN (hoặc nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu trước khi nộp vào NSNN) theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
2.2. Giấy nộp tiền vào NSNN:
- Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ thu NSNN, do Bộ Tài chính quy định mẫu thống nhất.
- Giấy nộp tiền vào NSNN được sử dụng trong các trường hợp:
+ Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nộp tiền vào KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và cơ quan được uỷ nhiệm thu NSNN.
+ Cơ quan thu hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu, nộp số tiền đã thu vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
+ Người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu (trước khi xử lý nộp NSNN theo quy định).
- Giấy nộp tiền vào NSNN được phát hành theo các hình thức:
+ Đối tượng nộp NSNN tự in.
+ KBNN in và cấp cho người nộp thuế khi đến nộp tiền tại KBNN.
+ Ngân hàng, cơ quan được uỷ nhiệm thu in và cấp cho người nộp tiền.
- Giấy nộp tiền vào NSNN gồm các loại:
+ Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS kèm theo).
+ Giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu C1-03/NS kèm theo).
+ Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu C1-09/NS kèm theo).
- Giấy nộp tiền vào NSNN gồm những nội dung chủ yếu:
+ Tên, mã số thuế và địa chỉ của tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Địa chỉ phải ghi cụ thể xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố) nơi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, nơi cư trú của cá nhân, hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thu, nộp NSNN.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp tiền thay cho người nộp thuế, có yêu cầu xác định rõ thông tin của người nộp thay trên giấy nộp tiền, thì phải ghi đầy đủ thông tin vào phần dành cho người nộp thay: tên, mã số thuế (nếu có) và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nộp thay. Địa chỉ phải ghi cụ thể xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố) nơi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, nơi cư trú của cá nhân, hộ kinh doanh. Trường hợp người nộp tiền đồng thời là người nộp thuế thì chỉ cần ghi thông tin ở phần người nộp thuế. Người nộp thuế và người nộp thay (nếu có) sau đây được gọi chung là người nộp thuế.
+ Tên KBNN thu ngân sách, ngân hàng thương mại nơi chuyển tiền, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để nhận tiền thu NSNN.
+ Cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế (cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính), mã số của cơ quan thu.
+ Số, ngày của tờ khai hải quan, mã loại hình xuất, nhập khẩu (hoặc bảng kê biên lai của cơ quan thu). Mỗi giấy nộp tiền lập riêng cho một tờ khai.
+ Nội dung khoản nộp NSNN: ghi chính xác, đầy đủ, chi tiết nội dung nộp, số tiền, mục lục NSNN, kỳ thuế.
2.3. Bảng kê nộp thuế:
- Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo) là chứng từ dùng cho người nộp thuế để nộp tiền vào KBNN (hoặc ngân hàng) nơi thực hiện Dự án hiện đại hoá quy trình thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính (sau đây gọi tắt là hệ thống thông tin thu nộp thuế). Bảng kê nộp thuế gồm những thông tin như nội dung giấy nộp tiền vào NSNN.
- Bảng kê nộp thuế là căn cứ để KBNN (hoặc ngân hàng) nhập thông tin vào chương trình ứng dụng thu nộp thuế.
- Trường hợp cơ sở dữ liệu thu nộp thuế không có đủ thông tin về người nộp thuế thì KBNN yêu cầu người nộp thuế ghi đầy đủ thông tin trên bảng kê nộp thuế để nhập vào chương trình ứng dụng và in giấy nộp tiền vào NSNN. người nộp thuế không phải lập giấy nộp tiền vào NSNN.
2.4. Biên lai thu NSNN:
2.4.1. Các trường hợp sử dụng biên lai:
- Cơ quan thu được giao nhiệm vụ trực tiếp thu NSNN bằng tiền mặt. tổ chức, cá nhân được cơ quan thu uỷ nhiệm thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trực tiếp thu tiền phạt.
- KBNN trực tiếp thu đối với một số khoản phí, lệ phí, thu phạt. các tổ chức được KBNN uỷ nhiệm thu phí, lệ phí, thu phạt.
2.4.2. Các loại biên lai thu:
- Biên lai thu không in mệnh giá, khi sử dụng phải viết tay.
- Biên lai thu in sẵn mệnh giá.
- Biên lai thu lập và in từ chương trình máy tính (gồm cả loại biên lai in sẵn số tiền phải nộp của từng đối tượng nộp, dùng cho các cơ quan thu, cơ quan nhận uỷ nhiệm thu).
2.4.3. Phát hành, quản lý và sử dụng biên lai:
- Bộ Tài chính quy định thống nhất mẫu các loại biên lai, gồm: biên lai thu không in mệnh giá và biên lai in từ chương trình máy tính, biên lai in sẵn mệnh giá. Biên lai thu áp dụng cho các cơ quan thu, KBNN, ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư này (mẫu C1-10/NS kèm theo) và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính.
- Tổng cục Thuế thống nhất tổ chức phát hành, quản lý các loại biên lai: biên lai thu không in mệnh giá. biên lai thu in sẵn mệnh giá. biên lai thu in từ chương trình máy tính và in sẵn số tiền phải nộp của từng đối tượng nộp tiền do cơ quan thu trực tiếp thu, hoặc cơ quan nhận uỷ nhiệm thu trực tiếp.
Cơ quan Thuế các cấp giao biên lai cho các cơ quan, đơn vị, gồm: KBNN cùng cấp, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu bằng biên lai, các cơ quan có thẩm quyền thu trực tiếp. Các cơ quan sử dụng biên lai có trách nhiệm tuân thủ đúng chế độ quản lý, sử dụng biên lai theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, thực hiện quyết toán biên lai với cơ quan Thuế nơi giao biên lai. cơ quan Thuế hướng dẫn các đơn vị xử lý thanh huỷ biên lai theo quy định.
- Trường hợp KBNN sử dụng biên lai in từ chương trình máy tính để trực tiếp thu tiền từ người nộp, thì KBNN tổ chức in biên lai, quản lý, sử dụng biên lai theo quy định của Bộ Tài chính.
- Cơ quan thu, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu, khi nộp số tiền đã thu vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản phải lập bảng kê biên lai thu (mẫu 02/BK-BLT mẫu 03/KB-BLMG- đối với loại biên lai in sẵn mệnh giá kèm theo) và căn cứ bảng kê biên lai thu để lập giấy nộp tiền vào NSNN.
2.5. Chứng từ phục hồi:
- Chứng từ phục hồi trong quản lý thu NSNN là chứng từ giấy được in ra bằng chương trình máy tính trên cơ sở dữ liệu điện tử được truyền, nhận (thông qua hệ thống mạng, vật mang tin,...) giữa các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi dữ liệu thu NSNN. Chứng từ phục hồi phải đảm bảo chính xác và đầy đủ nội dung thông tin theo đúng mẫu quy định.
- Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Đối với các chứng từ phục hồi yêu cầu có chữ ký, dấu của cơ quan, đơn vị thì trên chứng từ phục hồi phải có chữ ký của người có thẩm quyền để xác nhận tính pháp lý của chứng từ và dấu của cơ quan, đơn vị in chứng từ phục hồi. Bộ Tài chính uỷ quyền cho các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử về thu NSNN (Thuế, Hải quan, KBNN) quy định cụ thể loại chứng từ phục hồi phải có chữ ký xác nhận và dấu của đơn vị in chứng từ phục hồi.
- Việc truyền, nhận, in, sử dụng chứng từ phục hồi được thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch điện tử.
- Chứng từ phục hồi không đảm bảo chính xác và đầy đủ nội dung quy định hoặc không có chữ ký, dấu (đối với chứng từ quy định phải có chữ ký, dấu) thì không có giá trị pháp lý để thay thế chứng từ gốc.
...
4. Quy trình thu NSNN:
...
4.2. Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng:
...
4.2.2. Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
4.2.2.1. Thu tại ngân hàng:
- Cơ quan thu truyền dữ liệu về người nộp thuế cho ngân hàng.
- Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi ngân hàng nơi mở tài khoản (trường hợp nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì lập riêng bảng kê nộp thuế cho mỗi tờ khai hải quan). ngân hàng nhập dữ liệu vào chương trình máy tính, làm thủ tục trích tài khoản của người nộp thuế. đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý:
*Nội dung "trường hợp nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì lập riêng bảng kê nộp thuế cho mỗi tờ khai hải quan" bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 126/2014/TT-BTC
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.
Các quy định tại thông tư này thay thế các quy định về địa điểm, hình thức nộp thuế, kê khai nộp thuế, chuyển tiền, chuyển thông tin, đối chiếu số liệu và xử lý sai sót đối chiếu số liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước...*
+ 1 liên làm căn cứ hạch toán và lưu cùng với bảng kê nộp thuế.
+ 1 liên trả cho người nộp thuế. Ngân hàng phải ký và đóng dấu lên chứng từ trả cho người nộp thuế để chứng minh việc nộp tiền đã hoàn thành.
- Ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc hôm sau. đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu thu nộp thuế theo đúng định dạng quy định vào cơ sở dữ liệu thu ngân sách.
- Trên cơ sở dữ liệu thu NSNN do ngân hàngchuyển đến, KBNN in phục hồi 01 liên giấy nộp tiền vào NSNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu. Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN. đồng thời, in 02 liên bảng kê chứng từ nộp ngân sách và gửi cho cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế 1 liên, liên còn lại lưu tại KBNN.