BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Thuế GTGT đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tại Điểm p, Khoản 2, Điều 8, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định mức thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng đối với dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Điểm 2.15, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thuế suất 5% áp dụng đối với “Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”
Khoản 8, Điều 2 Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/06/2000 quy định:
Tại Khoản 1, Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
Tại Điều 154, Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Mục II Thông tư số 08/2006/TT-BKHCN ngày 04/04/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các hoạt động dịch vụ sở hữu trí tuệ thuộc phạm trù dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về tình trạng của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam và trên thế giới.
c) Viết bản mô tả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
2. Duy trì và thực hiện các quyền sở hữu trí tuệ
b) Làm các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp tổ chức có đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (danh sách tổ chức đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc trên trang website của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam), thực hiện dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Thông tư 08/2006/TT-BKHCN ngày 04/04/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3217/TCT-CS, Công văn số 3217/TCT-CS, Công văn 3217/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3217/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3217 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3217/TCT-CS
File gốc của Công văn 3217/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3217/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3217/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2011-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2011-09-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |