BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế. | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Tại Điều 27 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định: “Điều 27. Mua bán hàng hóa quốc tế
2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.”
khoản 1 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
…
…
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH XNK Thủy sản Tiến Thành xuất khẩu cá tra nguyên con (bỏ đầu, bỏ đuôi, bỏ nội tạng) sang Colombia, đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang kiểm tra tình hình thực tế nếu hợp đồng xuất khẩu của Công ty theo đúng quy định của Luật thương mại, nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu được ký kết, Công ty đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì xử lý hoàn thuế theo quy định.
- Nhu trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ KK&KTT, PC - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
File gốc của Công văn 3030/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3030/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3030/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-07-10 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |