BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời văn bản | Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Puratos Grand-Place Việt Nam.
(Số 51, Đường số 8, KCN Việt Nam Singapore, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương)
1. Đối với ý kiến của công ty về việc Việt Nam cho phép xuất nhập khẩu tại chỗ nhưng không cho xuất nhập khẩu tại chỗ hưởng quyền lợi như là xuất nhập khẩu. Yêu cầu hàng hóa nhập khẩu tại chỗ phải đi qua khu phi thuế quan mới được hưởng ưu đãi đặc biệt (nội dung 1 tại đơn kiến nghị):
Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018 thì “hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
2. Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau:
b) Vương quốc Cam-pu-chia;
d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma;
h) Cộng hòa Xinh-ga-po;
k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước).
4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D do Bộ Công Thương quy định”.
Điều 4 Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ thì trường hợp hàng hóa của công ty không thuộc khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước, do vậy không đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA.
Về việc tranh chấp giữa công ty với Global Mind và TTC là tranh chấp từ hoạt động thương mại của công ty, đề nghị công ty giải quyết với bên tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016”.
Điểm e Khoản 4 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”
Khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2917/TCHQ-TXNK năm 2020 về tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2917/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đào Thu Hương |
Ngày ban hành | 2020-05-05 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |