BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế & hóa đơn | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Căn cứ Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13;
Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13;
Điều 6 và Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế và xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ về lập hóa đơn;
Điều 4 và Điểm b Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính;
Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế;
Điểm c, Khoản 1, Điều 10, Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế;
Điều 8 và Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về lập hóa đơn;
Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 18/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
Căn cứ quy định nêu trên thì:
Trường hợp trong thời gian cơ quan thuế ban hành Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng không thuộc trường hợp không phải kê khai theo quy định tại khoản c, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, do đó người nộp thuế vẫn phải kê khai thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
- Như trên;
- Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn (để b/c)
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
File gốc của Công văn 2722/TCT-CS năm 2019 về thuế và hóa đơn trong thời gian bị cưỡng chế hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2722/TCT-CS năm 2019 về thuế và hóa đơn trong thời gian bị cưỡng chế hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2722/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2019-07-08 |
Ngày hiệu lực | 2019-07-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |