BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. | Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
1. Đối với hợp đồng vay vốn giữa CICT và FMO (công văn số 28/CICT-FMO ngày 25/3/2011 của CICT):
Tuy nhiên, Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 6, Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005 quy định như sau:
Trong Luật này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
“Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
Theo quy định nêu trên, mặc dù Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN năm 2008 và Thông tư số 134/2008/TT-BTC không đề cập đến việc áp dụng Điều ước quốc tế nhưng nguyên tắc thực hiện Điều ước quốc tế như nêu trên vẫn được áp dụng. Cụ thể: trường hợp Việt Nam ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc tế mà tại Điều ước quốc tế đó có các quy định về việc nộp thuế của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nói riêng thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
“Điều 5. Các hoạt động tài trợ của FMO sẽ được thực hiện dưới các hình thức góp vốn, tài trợ gần như vốn, cho vay, bảo lãnh và tư vấn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư tư nhân. Cụ thể là:
- FMO tài trợ cho các doanh nghiệp, hoặc thông qua hình thức tham gia góp vốn hoặc gần như vốn, hoặc thông qua các quỹ đầu tư quốc gia và khu vực chuyên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- FMO tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hiện đại hóa các doanh nghiệp của nước sở tại hiện đang hoạt động và trợ giúp việc thành lập các doanh nghiệp mới của các nhà đầu tư trong nước;
…”
Các hoạt động hay dự án của FMO tại Việt Nam phải tuân thủ những quy định theo luật thuế hiện hành của Việt Nam. Tuy nhiên, FMO sẽ được hưởng sự đối xử về thuế không kém thuận lợi hơn so với các hoạt động dự án có bản chất tương tự.”
Điều 11 nếu thực hiện các hoạt động của mình theo quy định của Điều 5 nêu trên.
Khoản 2 và 3, Điều 11 (Lãi từ tiền cho vay), Hiệp định giữa Việt Nam – Hà Lan, FMO không được hưởng miễn, giảm thuế theo quy định của Hiệp định giữa Việt Nam – Hà Lan. Tuy nhiên, FMO vẫn được miễn các loại thuế có liên quan theo quy định của Bản ghi nhớ ngày 11/5/2005 nêu trên.
Liên quan đến thủ tục miễn thuế đối với IFC, hiện nay, Tổng cục Thuế đang trình Bộ Tài chính ban hành công văn hướng dẫn thủ tục miễn, giảm thuế đối với IFC để gửi các Cục Thuế.
Điều 1 (Phạm vi áp dụng), Hiệp định giữa Việt Nam – Anh quy định:
Căn cứ quy định trên, theo thông tin do CICT cung cấp tại công văn số 30/CICT-ICF, ICF là một quỹ hợp danh thành lập tại Anh, ICF không phải là đối tượng cư trú tại Anh do quỹ hợp danh không phải là một đối tượng nộp thuế TNDN tại Anh. Do đó, ICF không được áp dụng Hiệp định giữa Việt Nam – Anh.
Tại Hiệp định giữa Việt Nam – Đức không có quy định riêng về quỹ hợp danh, và Điều 11 (Lãi từ tiền cho vay), Hiệp định giữa Việt Nam – Đức có đề cập đến đối tượng hưởng lợi (beneficial owner). Tuy nhiên, trong trường hợp này, đối tượng thực đầu tư ở Việt Nam và được hưởng lãi từ tiền cho vay tại Việt Nam là ICF, không phải là KfW. Thu nhập KfW thu được từ ICF là thu nhập từ tiền lãi cổ phần tương ứng với số vốn đóng góp vào ICF, không phải là thu nhập từ lãi tiền cho vay để được áp dụng quy định của Điều 11 (Lãi từ tiền cho vay), Hiệp định giữa Việt Nam – Đức. Do đó, sẽ không mở rộng phạm vi áp dụng Hiệp định đến các thành viên của hợp danh của ICF như đề nghị của CICT.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2638/TCT-HTQT, Công văn số 2638/TCT-HTQT, Công văn 2638/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn số 2638/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn 2638 TCT HTQT của Tổng cục Thuế, 2638/TCT-HTQT
File gốc của Công văn 2638/TCT-HTQT về chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2638/TCT-HTQT về chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2638/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2011-08-01 |
Ngày hiệu lực | 2011-08-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |