BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc trong thu thuế giá trị gia tăng | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Ông Huỳnh Quãng
1. Về ý kiến: “Công văn số 23/BTC-CST có trích dẫn việc áp dụng quy phạm pháp luật theo khoản 2 Điều 56 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là chưa phù hợp vì cho đến nay, Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg vẫn còn có hiệu lực chưa bị bãi bỏ một phần hay toàn bộ, mặt khác về nội dung Quyết định này không có mâu thuẫn gì với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về quy định khu phi thuế quan mà chỉ trao cơ chế đặc thù công nhận Lao Bảo và Cầu Treo là hai trường hợp ngoại lệ vẫn được công nhận là Khu phi thuế quan.”
Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ 01/9/2016 quy định cụ thể về khu phi thuế quan. Theo đó, từ ngày 1/9/2016 trở đi, các khu có điều kiện phù hợp với quy định về khu phi thuế quan nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 mới được hưởng các chính sách ưu đãi thuế áp dụng cho khu phi thuế quan (khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh không được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng nên không còn phù hợp với quy định khu phi thuế quan của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13).
khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trường hợp có sự khác biệt giữa quy định tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2013 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016 về Khu phi thuế quan thì áp dụng quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Luật quản lý thuế về trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong việc thực hiện chính sách thuế thì người nộp thuế có “trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật’’.
3. Về ý kiến: “Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 23/3/2010 thì thẩm quyền truy thu thuế thuộc về Chi cục thuế và không có quy định pháp luật nào cho phép doanh nghiệp truy thuế giá trị gia tăng khi chưa có yêu cầu phối hợp của cơ quan thuế. Như vậy, doanh nghiệp chưa thu thuế giá trị gia tăng khách hàng trong giai đoạn từ ngày 1/9/2016 đến cuối tháng 11/2016 thì ai là người có trách nhiệm đóng thuế. Doanh nghiệp tự bỏ tiền túi ra bù hay là tìm cho được khách hàng để yêu cầu họ đóng thuế?”
Khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý thuế quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế như sau: “2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế”.
Điều 4 Luật thuế GTGT quy định về người nộp thuế GTGT như sau: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.
Điều 34 Luật Quản lý thuế.
(i) Từ ngày 01/01/2014 theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thì:
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, không sử dụng hóa đơn.
+ Đối với doanh nghiệp:
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật thuế GTGT.
khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2508/BTC-CST năm 2017 vướng mắc trong thu thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2508/BTC-CST năm 2017 vướng mắc trong thu thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2508/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Thanh Hằng |
Ngày ban hành | 2017-02-27 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |