BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách đối với ngô hạt | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ hồ sơ xuất trình đối với Công ty Tân Long do đáp ứng điều kiện về ngành nghề kinh doanh có điều kiện “Nhập khẩu TĂCN” quy định tại Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và mặt hàng ngô hạt nhập khẩu để bán ra đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tại Danh mục thức ăn chăn nuôi do Bộ NNPTNT quy định (Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, Công ty Nghĩa Anh mua mặt hàng ngô hạt (Cam kết mặt hàng ngô hạt này chỉ dùng làm nguyên liệu sản xuất TĂCN gia súc, gia cầm, không dùng được cho mục đích nào khác) của Công ty Tân Long, khi bán bán mặt hàng ngô hạt này cho các hộ cá nhân kinh doanh, các hộ cá nhân kinh doanh sử dụng trực tiếp làm TĂCN quy định tại danh mục Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT, Công ty Nghĩa Anh đang xuất hóa đơn là không chịu thuế.
Quan điểm 1: mặt hàng ngô hạt là sản phẩm trồng trọt và chỉ là nguyên liệu sử dụng là thức ăn chăn nuôi không phải là TĂCN do đó áp dụng chính sách thuế như đối với mặt hàng sản phẩm trồng trọt;
Căn cứ quy định và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì:
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
b. Các quy định pháp luật về thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/04/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản (thay thế Nghị định số 08/2010/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2017 như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam, trong đó đưa ra những quy định về mức chất lượng tối thiểu và các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.”
Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/09/2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản:
b) Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán và các nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam, trong đó có quy định về mức chất lượng tối thiểu và quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.”
“1. DANH MỤC SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI THEO TẬP QUÁN ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
Số TT
Tên thức ăn chăn nuôi
Dạng sản phẩm
1.1.1
Ngô
Ngô hạt, ngô mảnh, ngô bột và các sản phẩm khác chỉ từ ngô được sản xuất làm thức ăn chăn nuôi
- Căn cứ quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ NNPTNT hướng dẫn một số Điều của Luật chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi quy định như sau:
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quy định tại khoản 4 Điều 37, khoản 2 Điều 46, điểm d khoản 2 Điều 48, điểm c khoản 2 Điều 79 của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi, bao gồm:
2. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi;
4. Danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC NGUYÊN LIỆU ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
Nguyên liệu
2
Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật
2.1
Các loại hạt và sản phẩm từ hạt
2.1.1
Hạt cốc:
Ngô, thóc, lúa mì, lúa mạch, kê, hạt cốc khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt cốc
Như vậy, theo quy định của Bộ NN&PTNT có thay đổi về quy định liên quan đến nguyên liệu có nguồn gốc thực vật như ngô hạt từ giai đoạn từ trước ngày 11/2/2019, giai đoạn từ 11/02/2019 đến 14/2/2020 và sau giai đoạn 14/2/2020.
Trường hợp 1: xác định mặt hàng ngô hạt là sản phẩm trồng trọt và chỉ là nguyên liệu sử dụng là thức ăn chăn nuôi không phải là TĂCN do đó áp dụng chính sách thuế như đối với mặt hàng sản phẩm trồng trọt;
Trường hợp 2: xác định mặt hàng ngô hạt theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam là TĂCN, do đó áp dụng chính sách thuế là TĂCN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thống nhất từ khâu nhập khẩu, sản xuất đến thương mại.
Ý kiến tham gia xin gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Chính sách) Địa chỉ 123 Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trước ngày 24/6/2020. Số điện thoại liên hệ: 39712555 (Số máy lẻ: 4109).
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2487/TCT-CS năm 2020 về xác định chính sách thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền thống như ngô hạt do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2487/TCT-CS năm 2020 về xác định chính sách thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền thống như ngô hạt do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2487/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thế Mạnh |
Ngày ban hành | 2020-06-18 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |