BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT. | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu đề xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về thuế GTGT như sau:
Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
hoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
…
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
hoáng sản đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đã xuất khẩu sản phẩm) và đề nghị hoàn thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu nêu trên thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Lào Cai tại công văn số 868/CT-KTT1 ngày 23/3/2017: doanh nghiệp phải căn cứ vào quyết toán năm trước để xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT phù hợp.
hoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
hoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%. Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014).
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Hướng dẫn
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
Điều 1Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại Khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan. hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký. kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi Tiết Khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục. người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Hướng dẫn
\u272\'d0i\u7873\'3fu 1. S\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung Ngh\u7883\'3f \u273\'64\u7883\'3fnh s\u7889\'3f 209/2013/N\u272\'d0-CP ngà.y 18 thá.ng 12 n\u259\'61m 2013 c\u7911\'3fa Chí.nh ph\u7911\'3f quy \u273\'64\u7883\'3fnh chi ti\u7871\'3ft và. h\u432\'75\u7899\'3fng d\u7851\'3fn thi hà.nh m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi b\u7893\'3f sung t\u7841\'3fi Ngh\u7883\'3f \u273\'64\u7883\'3fnh s\u7889\'3f 12/2015/N\u272\'d0-CP ngà.y 12 thá.ng 02 n\u259\'61m 2015 c\u7911\'3fa Chí.nh ph\u7911\'3f nh\u432\'75 sau: 1. \u272\'d0o\u7841\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 và. kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung nh\u432\'75 sau: &ldquo.\u272\'d0i\u7873\'3fu 3. \u272\'d0\u7889\'3fi t\u432\'75\u7907\'3fng khô.ng ch\u7883\'3fu thu\u7871\'3f \u272\'d0\u7889\'3fi t\u432\'75\u7907\'3fng khô.ng ch\u7883\'3fu thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi \u272\'d0i\u7873\'3fu 5 Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 1 Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng và. kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 1 Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f. 1. \u272\'d0\u7889\'3fi v\u7899\'3fi cá.c s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 5 Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 1 Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f qua s\u417\'6f ch\u7871\'3f thô.ng th\u432\'75\u7901\'3fng là. s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm m\u7899\'3fi \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc là.m s\u7841\'3fch, ph\u417\'6fi, s\u7845\'3fy khô., bó.c v\u7887\'3f, tá.ch h\u7841\'3ft, c\u7855\'3ft, \u432\'75\u7899\'3fp mu\u7889\'3fi, b\u7843\'3fo qu\u7843\'3fn l\u7841\'3fnh và. cá.c hì.nh th\u7913\'3fc b\u7843\'3fo qu\u7843\'3fn thô.ng th\u432\'75\u7901\'3fng khá.c.&rdquo. 2. Kho\u7843\'3fn 3 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung nh\u432\'75 sau: &ldquo.3. D\u7883\'3fch v\u7909\'3f khá.m, ch\u7919\'3fa b\u7879\'3fnh quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 1 Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f bao g\u7891\'3fm c\u7843\'3f v\u7853\'3fn chuy\u7875\'3fn, xé.t nghi\u7879\'3fm, chi\u7871\'3fu, ch\u7909\'3fp, má.u và. ch\u7871\'3f ph\u7849\'3fm má.u dù.ng cho ng\u432\'75\u7901\'3fi b\u7879\'3fnh. D\u7883\'3fch v\u7909\'3f ch\u259\'61m só.c ng\u432\'75\u7901\'3fi cao tu\u7893\'3fi, ng\u432\'75\u7901\'3fi khuy\u7871\'3ft t\u7853\'3ft quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 1 Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f bao g\u7891\'3fm c\u7843\'3f ch\u259\'61m só.c v\u7873\'3f y t\u7871\'3f, dinh d\u432\'75\u7905\'3fng và. t\u7893\'3f ch\u7913\'3fc cá.c ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng v\u259\'61n hó.a, th\u7875\'3f thao, gi\u7843\'3fi trí., v\u7853\'3ft lý. tr\u7883\'3f li\u7879\'3fu, ph\u7909\'3fc h\u7891\'3fi ch\u7913\'3fc n\u259\'61ng cho ng\u432\'75\u7901\'3fi cao tu\u7893\'3fi, ng\u432\'75\u7901\'3fi khuy\u7871\'3ft t\u7853\'3ft.&rdquo. 3. Kho\u7843\'3fn 6 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung nh\u432\'75 sau: &ldquo.6. V\u7853\'3fn chuy\u7875\'3fn hà.nh khá.ch cô.ng c\u7897\'3fng quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 16 \u272\'d0i\u7873\'3fu 5 Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng g\u7891\'3fm v\u7853\'3fn chuy\u7875\'3fn hà.nh khá.ch cô.ng c\u7897\'3fng b\u7857\'3fng xe buý.t, xe \u273\'64i\u7879\'3fn (bao g\u7891\'3fm c\u7843\'3f tà.u \u273\'64i\u7879\'3fn) theo cá.c tuy\u7871\'3fn trong n\u7897\'3fi t\u7881\'3fnh, trong \u273\'64ô. th\u7883\'3f và. cá.c tuy\u7871\'3fn lâ.n c\u7853\'3fn ngo\u7841\'3fi t\u7881\'3fnh theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa phá.p lu\u7853\'3ft v\u7873\'3f giao thô.ng.&rdquo. 4. Kho\u7843\'3fn 11 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung nh\u432\'75 sau: &ldquo.11. S\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu là. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn khai thá.c ch\u432\'75a ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn thà.nh s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm khá.c ho\u7863\'3fc \u273\'64ã. ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn thà.nh s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm khá.c nh\u432\'75ng t\u7893\'3fng tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn c\u7897\'3fng v\u7899\'3fi chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng chi\u7871\'3fm t\u7915\'3f 51% giá. thà.nh s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm tr\u7903\'3f lê.n \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn t\u7915\'3f tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn. s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu là. hà.ng hó.a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn t\u7915\'3f tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn có. t\u7893\'3fng tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn c\u7897\'3fng v\u7899\'3fi chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng chi\u7871\'3fm t\u7915\'3f 51% giá. thà.nh s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm tr\u7903\'3f lê.n. Tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn nà.y là. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn có. ngu\u7891\'3fn g\u7889\'3fc trong n\u432\'75\u7899\'3fc g\u7891\'3fm: Khoá.ng s\u7843\'3fn kim lo\u7841\'3fi. khoá.ng s\u7843\'3fn khô.ng kim lo\u7841\'3fi. d\u7847\'3fu thô.. khí. thiê.n nhiê.n. khí. than. Tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn là. giá. v\u7889\'3fn tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn \u273\'64\u432\'75a và.o ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn. \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn tr\u7921\'3fc ti\u7871\'3fp khai thá.c là. chi phí. tr\u7921\'3fc ti\u7871\'3fp, giá.n ti\u7871\'3fp khai thá.c ra tà.i nguyê.n khoá.ng s\u7843\'3fn. \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn mua \u273\'64\u7875\'3f ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn là. giá. th\u7921\'3fc t\u7871\'3f mua c\u7897\'3fng chi phí. \u273\'64\u432\'75a tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn và.o ch\u7871\'3f bi\u7871\'3fn. Chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng g\u7891\'3fm: Nhiê.n li\u7879\'3fu, \u273\'64i\u7879\'3fn n\u259\'61ng, nhi\u7879\'3ft n\u259\'61ng. Vi\u7879\'3fc xá.c \u273\'64\u7883\'3fnh tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn và. chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng c\u259\'61n c\u7913\'3f và.o quy\u7871\'3ft toá.n n\u259\'61m tr\u432\'75\u7899\'3fc. tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp doanh nghi\u7879\'3fp m\u7899\'3fi thà.nh l\u7853\'3fp ch\u432\'75a có. bá.o cá.o quy\u7871\'3ft toá.n n\u259\'61m tr\u432\'75\u7899\'3fc thì. c\u259\'61n c\u7913\'3f và.o ph\u432\'75\u417\'6fng á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75. B\u7897\'3f Tà.i chí.nh quy \u273\'64\u7883\'3fnh chi ti\u7871\'3ft kho\u7843\'3fn nà.y.&rdquo. 5. \u272\'d0i\u7875\'3fm \u273\'64 kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 6 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi nh\u432\'75 sau: &ldquo.\u273\'64) Cá.c tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp khô.ng á.p d\u7909\'3fng m\u7913\'3fc thu\u7871\'3f su\u7845\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng 0% g\u7891\'3fm: - Chuy\u7875\'3fn giao cô.ng ngh\u7879\'3f, chuy\u7875\'3fn nh\u432\'75\u7907\'3fng quy\u7873\'3fn s\u7903\'3f h\u7919\'3fu trí. tu\u7879\'3f ra n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i. - D\u7883\'3fch v\u7909\'3f tá.i b\u7843\'3fo hi\u7875\'3fm ra n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i. - D\u7883\'3fch v\u7909\'3f c\u7845\'3fp tí.n d\u7909\'3fng ra n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i. - Chuy\u7875\'3fn nh\u432\'75\u7907\'3fng v\u7889\'3fn ra n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i. - \u272\'d0\u7847\'3fu t\u432\'75 ch\u7913\'3fng khoá.n ra n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i. - D\u7883\'3fch v\u7909\'3f tà.i chí.nh phá.i sinh. - D\u7883\'3fch v\u7909\'3f b\u432\'75u chí.nh, vi\u7877\'3fn thô.ng. - S\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 11 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 Ngh\u7883\'3f \u273\'64\u7883\'3fnh nà.y. - Hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f cung c\u7845\'3fp cho cá. nhâ.n khô.ng \u273\'64\u259\'61ng ký. kinh doanh trong khu phi thu\u7871\'3f quan. - Thu\u7889\'3fc lá., r\u432\'75\u7907\'3fu, bia nh\u7853\'3fp kh\u7849\'3fu sau \u273\'64ó. xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu.&rdquo. 6. \u272\'d0i\u7873\'3fu 10 \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung nh\u432\'75 sau: &ldquo.\u272\'d0i\u7873\'3fu 10. Hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng 1. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo ph\u432\'75\u417\'6fng phá.p kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f thu\u7871\'3f n\u7871\'3fu có. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f h\u7871\'3ft trong thá.ng (\u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp kê. khai theo thá.ng) ho\u7863\'3fc trong quý. (\u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp kê. khai theo quý.) thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f và.o k\u7923\'3f ti\u7871\'3fp theo. 2. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 nh\u432\'75 sau: a) C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh m\u7899\'3fi thà.nh l\u7853\'3fp t\u7915\'3f d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 \u273\'64ã. \u273\'64\u259\'61ng ký. kinh doanh, \u273\'64\u259\'61ng ký. n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo ph\u432\'75\u417\'6fng phá.p kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f, ho\u7863\'3fc d\u7921\'3f á.n tì.m ki\u7871\'3fm th\u259\'61m dò. và. phá.t tri\u7875\'3fn m\u7887\'3f d\u7847\'3fu khí. \u273\'64ang trong giai \u273\'64o\u7841\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75, ch\u432\'75a \u273\'64i và.o ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng, n\u7871\'3fu th\u7901\'3fi gian \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 t\u7915\'3f 01 n\u259\'61m tr\u7903\'3f lê.n thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng c\u7911\'3fa hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f s\u7917\'3f d\u7909\'3fng cho \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 theo t\u7915\'3fng n\u259\'61m, tr\u7915\'3f tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm c kho\u7843\'3fn nà.y. Tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp, n\u7871\'3fu s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng l\u361\'75y k\u7871\'3f c\u7911\'3fa hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f mua và.o s\u7917\'3f d\u7909\'3fng cho \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 t\u7915\'3f 300 tri\u7879\'3fu \u273\'64\u7891\'3fng tr\u7903\'3f lê.n thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng. Tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 c\u7911\'3fa c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc c\u417\'6f quan nhà. n\u432\'75\u7899\'3fc có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn thanh tra, ki\u7875\'3fm tra, ki\u7875\'3fm toá.n thì. c\u417\'6f quan thu\u7871\'3f có. th\u7875\'3f s\u7917\'3f d\u7909\'3fng k\u7871\'3ft qu\u7843\'3f thanh tra, ki\u7875\'3fm tra, ki\u7875\'3fm toá.n \u273\'64\u7875\'3f quy\u7871\'3ft \u273\'64\u7883\'3fnh vi\u7879\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng và. ph\u7843\'3fi ch\u7883\'3fu trá.ch nhi\u7879\'3fm v\u7873\'3f quy\u7871\'3ft \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa mì.nh. b) C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh \u273\'64ang ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng thu\u7897\'3fc \u273\'64\u7889\'3fi t\u432\'75\u7907\'3fng n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo ph\u432\'75\u417\'6fng phá.p kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f có. d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 m\u7899\'3fi (tr\u7915\'3f d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 xâ.y d\u7921\'3fng nhà. \u273\'64\u7875\'3f bá.n) t\u7841\'3fi \u273\'64\u7883\'3fa bà.n t\u7881\'3fnh, thà.nh ph\u7889\'3f tr\u7921\'3fc thu\u7897\'3fc trung \u432\'75\u417\'6fng khá.c v\u7899\'3fi t\u7881\'3fnh, thà.nh ph\u7889\'3f n\u417\'6fi \u273\'64ó.ng tr\u7909\'3f s\u7903\'3f chí.nh, \u273\'64ang trong giai \u273\'64o\u7841\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 ch\u432\'75a \u273\'64i và.o ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng, ch\u432\'75a \u273\'64\u259\'61ng ký. kinh doanh, ch\u432\'75a \u273\'64\u259\'61ng ký. thu\u7871\'3f thì. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o bù. tr\u7915\'3f v\u7899\'3fi s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng ph\u7843\'3fi n\u7897\'3fp c\u7911\'3fa ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft kinh doanh t\u7841\'3fi tr\u7909\'3f s\u7903\'3f chí.nh, sau khi bù. tr\u7915\'3f n\u7871\'3fu s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng c\u7911\'3fa hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f mua và.o s\u7917\'3f d\u7909\'3fng cho \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 cò.n l\u7841\'3fi t\u7915\'3f 300 tri\u7879\'3fu \u273\'64\u7891\'3fng tr\u7903\'3f lê.n thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng cho d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75, tr\u7915\'3f tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm c kho\u7843\'3fn nà.y. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ph\u7843\'3fi kê. khai, l\u7853\'3fp h\u7891\'3f s\u417\'6f hoà.n thu\u7871\'3f riê.ng \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75. c) C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh khô.ng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng mà. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc k\u7871\'3ft chuy\u7875\'3fn s\u7889\'3f thu\u7871\'3f ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f c\u7911\'3fa d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 theo phá.p lu\u7853\'3ft v\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 sang k\u7923\'3f ti\u7871\'3fp theo \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi cá.c tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp: - D\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 c\u7911\'3fa c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn khi ch\u432\'75a \u273\'64\u7911\'3f cá.c \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn kinh doanh theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm a kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 13 Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung t\u7841\'3fi Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f là. d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 c\u7911\'3fa c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn nh\u432\'75ng c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc c\u7845\'3fp gi\u7845\'3fy phé.p kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc c\u7845\'3fp gi\u7845\'3fy ch\u7913\'3fng nh\u7853\'3fn \u273\'64\u7911\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. ch\u432\'75a có. v\u259\'61n b\u7843\'3fn c\u7911\'3fa c\u417\'6f quan nhà. n\u432\'75\u7899\'3fc có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn cho phé.p \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. ho\u7863\'3fc ch\u432\'75a \u273\'64á.p \u7913\'3fng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn \u273\'64\u7875\'3f th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn mà. khô.ng c\u7847\'3fn ph\u7843\'3fi có. xá.c nh\u7853\'3fn, ch\u7845\'3fp thu\u7853\'3fn d\u432\'75\u7899\'3fi hì.nh th\u7913\'3fc v\u259\'61n b\u7843\'3fn theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa phá.p lu\u7853\'3ft v\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75. D\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 c\u7911\'3fa c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn khô.ng b\u7843\'3fo \u273\'64\u7843\'3fm duy trì. \u273\'64\u7911\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn kinh doanh trong quá. trì.nh ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm a kho\u7843\'3fn 1 \u272\'d0i\u7873\'3fu 13 Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung t\u7841\'3fi Lu\u7853\'3ft s\u7917\'3fa \u273\'64\u7893\'3fi, b\u7893\'3f sung m\u7897\'3ft s\u7889\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng, Lu\u7853\'3ft thu\u7871\'3f tiê.u th\u7909\'3f \u273\'64\u7863\'3fc bi\u7879\'3ft và. Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f là. d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 c\u7911\'3fa c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn nh\u432\'75ng trong quá. trì.nh ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh b\u7883\'3f thu h\u7891\'3fi gi\u7845\'3fy phé.p kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. b\u7883\'3f thu h\u7891\'3fi gi\u7845\'3fy ch\u7913\'3fng nh\u7853\'3fn \u273\'64\u7911\'3f \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. b\u7883\'3f thu h\u7891\'3fi v\u259\'61n b\u7843\'3fn c\u7911\'3fa c\u417\'6f quan nhà. n\u432\'75\u7899\'3fc có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn v\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh ngà.nh, ngh\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. ho\u7863\'3fc trong quá. trì.nh ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh khô.ng \u273\'64á.p \u7913\'3fng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn \u273\'64\u7875\'3f th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa phá.p lu\u7853\'3ft v\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 thì. th\u7901\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm khô.ng hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc tí.nh t\u7915\'3f th\u7901\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh b\u7883\'3f thu h\u7891\'3fi m\u7897\'3ft trong cá.c lo\u7841\'3fi gi\u7845\'3fy t\u7901\'3f nê.u trê.n ho\u7863\'3fc t\u7915\'3f th\u7901\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm c\u417\'6f quan nhà. n\u432\'75\u7899\'3fc có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn ki\u7875\'3fm tra, phá.t hi\u7879\'3fn c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh khô.ng \u273\'64á.p \u7913\'3fng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc cá.c \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn v\u7873\'3f \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 kinh doanh có. \u273\'64i\u7873\'3fu ki\u7879\'3fn. - D\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 khai thá.c tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc c\u7845\'3fp phé.p t\u7915\'3f ngà.y 01 thá.ng 7 n\u259\'61m 2016 ho\u7863\'3fc d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm hà.ng hó.a mà. t\u7893\'3fng tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn c\u7897\'3fng v\u7899\'3fi chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng chi\u7871\'3fm t\u7915\'3f 51% giá. thà.nh s\u7843\'3fn ph\u7849\'3fm tr\u7903\'3f lê.n theo d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75. Vi\u7879\'3fc xá.c \u273\'64\u7883\'3fnh tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn. tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn và. th\u7901\'3fi \u273\'64i\u7875\'3fm xá.c \u273\'64\u7883\'3fnh tr\u7883\'3f giá. tà.i nguyê.n, khoá.ng s\u7843\'3fn và. chi phí. n\u259\'61ng l\u432\'75\u7907\'3fng th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh t\u7841\'3fi kho\u7843\'3fn 11 \u272\'d0i\u7873\'3fu 3 Ngh\u7883\'3f \u273\'64\u7883\'3fnh nà.y. 3. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh trong thá.ng (\u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp kê. khai theo thá.ng), quý. (\u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp kê. khai theo quý.) có. hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu có. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f t\u7915\'3f 300 tri\u7879\'3fu \u273\'64\u7891\'3fng tr\u7903\'3f lê.n thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo thá.ng, quý.. tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp trong thá.ng, quý. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f ch\u432\'75a \u273\'64\u7911\'3f 300 tri\u7879\'3fu \u273\'64\u7891\'3fng thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f và.o thá.ng, quý. ti\u7871\'3fp theo. tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp v\u7915\'3fa có. hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu, v\u7915\'3fa có. hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f tiê.u th\u7909\'3f n\u7897\'3fi \u273\'64\u7883\'3fa n\u7871\'3fu sau khi bù. tr\u7915\'3f v\u7899\'3fi s\u7889\'3f thu\u7871\'3f ph\u7843\'3fi n\u7897\'3fp, s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f c\u7911\'3fa hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu cò.n l\u7841\'3fi t\u7915\'3f 300 tri\u7879\'3fu \u273\'64\u7891\'3fng tr\u7903\'3f lê.n thì. c\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh ph\u7843\'3fi h\u7841\'3fch toá.n riê.ng s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o s\u7917\'3f d\u7909\'3fng cho s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft kinh doanh hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu, tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp khô.ng h\u7841\'3fch toá.n riê.ng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc thì. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o xá.c \u273\'64\u7883\'3fnh theo t\u7927\'3f l\u7879\'3f gi\u7919\'3fa doanh thu c\u7911\'3fa hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu trê.n t\u7893\'3fng doanh thu hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f c\u7911\'3fa cá.c k\u7923\'3f khai thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng tí.nh t\u7915\'3f k\u7923\'3f khai thu\u7871\'3f ti\u7871\'3fp theo k\u7923\'3f hoà.n thu\u7871\'3f li\u7873\'3fn tr\u432\'75\u7899\'3fc \u273\'64\u7871\'3fn k\u7923\'3f \u273\'64\u7873\'3f ngh\u7883\'3f hoà.n thu\u7871\'3f hi\u7879\'3fn t\u7841\'3fi. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh khô.ng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp hà.ng hó.a nh\u7853\'3fp kh\u7849\'3fu sau \u273\'64ó. xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu, hà.ng hó.a xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu khô.ng th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn vi\u7879\'3fc xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu t\u7841\'3fi \u273\'64\u7883\'3fa bà.n ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng h\u7843\'3fi quan theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft h\u7843\'3fi quan và. cá.c v\u259\'61n b\u7843\'3fn h\u432\'75\u7899\'3fng d\u7851\'3fn. C\u417\'6f quan thu\u7871\'3f th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn hoà.n thu\u7871\'3f tr\u432\'75\u7899\'3fc, ki\u7875\'3fm tra sau \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi ng\u432\'75\u7901\'3fi n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft hà.ng hó.a xu\u7845\'3ft kh\u7849\'3fu khô.ng b\u7883\'3f x\u7917\'3f lý. \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi hà.nh vi buô.n l\u7853\'3fu, v\u7853\'3fn chuy\u7875\'3fn trá.i phé.p hà.ng hó.a qua biê.n gi\u7899\'3fi, tr\u7889\'3fn thu\u7871\'3f, gian l\u7853\'3fn thu\u7871\'3f, gian l\u7853\'3fn th\u432\'75\u417\'6fng m\u7841\'3fi trong th\u7901\'3fi gian hai n\u259\'61m liê.n t\u7909\'3fc. ng\u432\'75\u7901\'3fi n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f khô.ng thu\u7897\'3fc \u273\'64\u7889\'3fi t\u432\'75\u7907\'3fng r\u7911\'3fi ro cao theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa Lu\u7853\'3ft qu\u7843\'3fn lý. thu\u7871\'3f và. cá.c v\u259\'61n b\u7843\'3fn h\u432\'75\u7899\'3fng d\u7851\'3fn thi hà.nh. 4. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo ph\u432\'75\u417\'6fng phá.p kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f thu\u7871\'3f \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng khi chuy\u7875\'3fn \u273\'64\u7893\'3fi s\u7903\'3f h\u7919\'3fu, chuy\u7875\'3fn \u273\'64\u7893\'3fi doanh nghi\u7879\'3fp, sá.p nh\u7853\'3fp, h\u7907\'3fp nh\u7845\'3ft, chia, tá.ch, gi\u7843\'3fi th\u7875\'3f, phá. s\u7843\'3fn, ch\u7845\'3fm d\u7913\'3ft ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng có. s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng n\u7897\'3fp th\u7915\'3fa ho\u7863\'3fc s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu và.o ch\u432\'75a \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f h\u7871\'3ft. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh trong giai \u273\'64o\u7841\'3fn \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 ch\u432\'75a \u273\'64i và.o ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft kinh doanh nh\u432\'75ng ph\u7843\'3fi gi\u7843\'3fi th\u7875\'3f, phá. s\u7843\'3fn ho\u7863\'3fc ch\u7845\'3fm d\u7913\'3ft ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng ch\u432\'75a phá.t sinh thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7847\'3fu ra c\u7911\'3fa ho\u7841\'3ft \u273\'64\u7897\'3fng kinh doanh chí.nh theo d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 thì. ch\u432\'75a ph\u7843\'3fi \u273\'64i\u7873\'3fu ch\u7881\'3fnh l\u7841\'3fi s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. kê. khai, kh\u7845\'3fu tr\u7915\'3f ho\u7863\'3fc \u273\'64ã. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n. Vi\u7879\'3fc kê. khai, tí.nh n\u7897\'3fp thu\u7871\'3f trong tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp chuy\u7875\'3fn nh\u432\'75\u7907\'3fng d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75, bá.n tà.i s\u7843\'3fn c\u7911\'3fa d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 ho\u7863\'3fc chuy\u7875\'3fn \u273\'64\u7893\'3fi m\u7909\'3fc \u273\'64í.ch s\u7843\'3fn xu\u7845\'3ft, kinh doanh c\u7911\'3fa d\u7921\'3f á.n \u273\'64\u7847\'3fu t\u432\'75 th\u7921\'3fc hi\u7879\'3fn theo h\u432\'75\u7899\'3fng d\u7851\'3fn c\u7911\'3fa B\u7897\'3f Tà.i chí.nh. 5. Vi\u7879\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi cá.c ch\u432\'75\u417\'6fng trì.nh. d\u7921\'3f á.n s\u7917\'3f d\u7909\'3fng ngu\u7891\'3fn v\u7889\'3fn h\u7895\'3f tr\u7907\'3f phá.t tri\u7875\'3fn chí.nh th\u7913\'3fc (ODA) khô.ng hoà.n l\u7841\'3fi ho\u7863\'3fc vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f khô.ng hoà.n l\u7841\'3fi, vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f nhâ.n \u273\'64\u7841\'3fo \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc quy \u273\'64\u7883\'3fnh nh\u432\'75 sau: a) Ch\u7911\'3f ch\u432\'75\u417\'6fng trì.nh, d\u7921\'3f á.n ho\u7863\'3fc nhà. th\u7847\'3fu chí.nh, t\u7893\'3f ch\u7913\'3fc do phí.a nhà. tà.i tr\u7907\'3f n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i ch\u7881\'3f \u273\'64\u7883\'3fnh vi\u7879\'3fc qu\u7843\'3fn lý. ch\u432\'75\u417\'6fng trì.nh, d\u7921\'3f á.n s\u7917\'3f d\u7909\'3fng v\u7889\'3fn h\u7895\'3f tr\u7907\'3f phá.t tri\u7875\'3fn chí.nh th\u7913\'3fc (ODA) khô.ng hoà.n l\u7841\'3fi \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. tr\u7843\'3f cho hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f mua t\u7841\'3fi Vi\u7879\'3ft Nam \u273\'64\u7875\'3f ph\u7909\'3fc v\u7909\'3f cho ch\u432\'75\u417\'6fng trì.nh, d\u7921\'3f á.n. b) T\u7893\'3f ch\u7913\'3fc \u7903\'3f Vi\u7879\'3ft Nam s\u7917\'3f d\u7909\'3fng ti\u7873\'3fn vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f khô.ng hoà.n l\u7841\'3fi, ti\u7873\'3fn vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f nhâ.n \u273\'64\u7841\'3fo c\u7911\'3fa t\u7893\'3f ch\u7913\'3fc, cá. nhâ.n n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i \u273\'64\u7875\'3f mua hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f ph\u7909\'3fc v\u7909\'3f cho ch\u432\'75\u417\'6fng trì.nh, d\u7921\'3f á.n vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f khô.ng hoà.n l\u7841\'3fi, vi\u7879\'3fn tr\u7907\'3f nhâ.n \u273\'64\u7841\'3fo t\u7841\'3fi Vi\u7879\'3ft Nam thì. \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. tr\u7843\'3f cho hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f \u273\'64ó.. 6. \u272\'d0\u7889\'3fi t\u432\'75\u7907\'3fng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc h\u432\'75\u7903\'3fng quy\u7873\'3fn \u432\'75u \u273\'64ã.i mi\u7877\'3fn tr\u7915\'3f ngo\u7841\'3fi giao theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa phá.p lu\u7853\'3ft v\u7873\'3f \u432\'75u \u273\'64ã.i mi\u7877\'3fn tr\u7915\'3f ngo\u7841\'3fi giao mua hà.ng hó.a, d\u7883\'3fch v\u7909\'3f t\u7841\'3fi Vi\u7879\'3ft Nam \u273\'64\u7875\'3f s\u7917\'3f d\u7909\'3fng \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n s\u7889\'3f thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng \u273\'64ã. tr\u7843\'3f ghi trê.n hó.a \u273\'64\u417\'6fn giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng ho\u7863\'3fc trê.n ch\u7913\'3fng t\u7915\'3f thanh toá.n ghi giá. thanh toá.n \u273\'64ã. có. thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng. 7. Ng\u432\'75\u7901\'3fi n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i, ng\u432\'75\u7901\'3fi Vi\u7879\'3ft Nam \u273\'64\u7883\'3fnh c\u432\'75 \u7903\'3f n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i mang h\u7897\'3f chi\u7871\'3fu ho\u7863\'3fc gi\u7845\'3fy t\u7901\'3f nh\u7853\'3fp c\u7843\'3fnh do c\u417\'6f quan có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn n\u432\'75\u7899\'3fc ngoà.i c\u7845\'3fp \u273\'64\u432\'75\u7907\'3fc hoà.n thu\u7871\'3f \u273\'64\u7889\'3fi v\u7899\'3fi hà.ng hó.a mua t\u7841\'3fi Vi\u7879\'3ft Nam mang theo ng\u432\'75\u7901\'3fi khi xu\u7845\'3ft c\u7843\'3fnh. 8. C\u417\'6f s\u7903\'3f kinh doanh có. quy\u7871\'3ft \u273\'64\u7883\'3fnh hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng c\u7911\'3fa c\u417\'6f quan có. th\u7849\'3fm quy\u7873\'3fn theo quy \u273\'64\u7883\'3fnh c\u7911\'3fa phá.p lu\u7853\'3ft và. tr\u432\'75\u7901\'3fng h\u7907\'3fp hoà.n thu\u7871\'3f giá. tr\u7883\'3f gia t\u259\'61ng theo \u273\'64i\u7873\'3fu \u432\'75\u7899\'3fc qu\u7889\'3fc t\u7871\'3f mà. C\u7897\'3fng hò.a xã. h\u7897\'3fi ch\u7911\'3f ngh\u297\'69a Vi\u7879\'3ft Nam là. thà.nh viê.n.&rdquo.
}\f1\fs20\cf1\par\pard\plain\ql{\f1\fs20\cf1 }\f1\fs20\cf1\par\pard\plain\ql\f1\fs20\cf1\par}Hướng dẫn
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu. số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài. số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu. số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu. số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm). hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán. bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)….
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba). nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ. chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao). hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao). hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao). hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao). hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
Hướng dẫn
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu. số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài. số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu. số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu. số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm). hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán. bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)….
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba). nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ. chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao). hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao). hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao). hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao). hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
Hướng dẫn
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1....khoản 1...Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”*
...
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. ...khoản 9...Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”*
...
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. ...khoản 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”*
**Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. ...khoản 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”**
Hướng dẫn
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
...
3. Khoản 1...Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký. kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.*
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
...
3. khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục. người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”*
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.*
Hướng dẫn
Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
Điều 3. Đối tượng không chịu thuếĐối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
*Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
1. Đoạn đầu Điều 3 ... được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.*
...
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
...
4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại. khoáng sản không kim loại. dầu thô. khí thiên nhiên. khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến. đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản. đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước. trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”*
Hướng dẫn
Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăngViệc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”*
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”*
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
...
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản. trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục. người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình. dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”*
File gốc của Công văn 2304/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Thuế - Phí - Lệ Phí
- Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 2304/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2304/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2017-06-01 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng