BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuế nhà thầu | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương
1. Hạch toán chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
Các Khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các Khoản chi không đáp ứng các Điều kiện nêu trên và các Khoản chi quy định tại Khoản 2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 (áp dụng năm tài chính 2007, 2008) và tại Khoản 2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính (áp dụng từ ngày 01/01/2009).
Điểm 2.21 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định những Khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý: “Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng số các Khoản chi phí hợp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra”.
Điểm 2.19 Mục IV Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các Khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Theo nội dung công văn của Cục thuế và Công ty gửi: Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn (SNI) đã ký hợp đồng thuê dịch vụ tư vấn và quản lý dự án với Công ty nước ngoài Global Investments Consultancy & Servicse Pte., Ltd (GI-Singapore) ngày 05/6/2005, sau đó Hợp đồng được chuyển nhượng ngày 01/01/2007 giữa Công ty GI cho Công ty Trigg Global LTD (TG-Anh) tiếp tục thực hiện Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý dự án với Công ty SNI với Điều Khoản quy định Khoản tiền thù lao mà Công ty CP Quốc tế Bắc Sài Gòn phải trả cho Công ty tư vấn là 12.000 USD trên mỗi căn nhà của dự án tiêu thụ được, ngoài ra Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn còn phải trả thêm 20% trên lợi nhuận trước thuế cho Công ty nước ngoài nói trên với lý do “khuyến khích để đạt lợi nhuận tối đa”.
2. Thuế nhà thầu nước ngoài:
Điều 2 Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: “Trường hợp các Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng”.
Căn cứ các quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính nêu trên, đề nghị Cục thuế kiểm tra tình hình thực tế việc đăng ký, kê khai nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện Hợp đồng dịch vụ tư vấn và quản lý dự án của Công ty Cổ phần Quốc tế Bắc Sài Gòn theo đúng quy định. Kiểm tra nội dung hợp đồng tư vấn và kiểm tra các hoạt động tư vấn đó thực tế đã phát sinh để có căn cứ xác nhận và xác định đúng doanh thu tính thuế nhà thầu, nhất là trong trường hợp thu thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định thì cần kiểm tra thực tế để có căn cứ xác định tổng khối lượng doanh thu tính thuế mà nhà thầu được giao thực hiện để tránh việc “chuyển giá” giảm các nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và hướng dẫn đơn vị theo Điều kiện thực tế đáp ứng để áp dụng chính sách thuế theo đúng quy định.
- Như trên;
- Công ty CP Quốc tế Bắc Sài Gòn;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ CST; Vụ PC; Vụ CĐ KT&KT;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (4b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 1806/TCT-CS, Công văn số 1806/TCT-CS, Công văn 1806/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1806/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1806 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1806/TCT-CS
File gốc của Công văn 1806/TCT-CS chi phí xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1806/TCT-CS chi phí xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1806/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2010-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2010-05-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |