BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu NSNN khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi:
1. Xác định việc áp dụng chính sách tài chính đối với các khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
Điều 3 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg) quy định:
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu."
Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: "Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng rào xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Khoản 2 Điều 56 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn".
khoản 1 Điều 4 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (không được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng) nên không áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 109/2014/TT-BTC kể từ ngày 01/9/2016 trở đi mà áp dụng chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 8 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg (Thông tư số 109/2014/TT-BTC).
Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.
- Không thực hiện chính sách thuế GTGT đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 10 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được tiêu thụ trong khu thực hiện theo chính sách thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn Luật thuế GTGT hiện hành.
- Không thực hiện chính sách thuế TTĐB đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại Điều 11 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn Điều 5 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
- Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu thực hiện chính sách thuế TTĐB áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB hiện hành.
a) Không thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với khu phi thuế quan theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, theo đó:
khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Điều 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
khoản 13 Điều 16 Luật thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuê mặt nước hiện hành.
Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 109/2014/TT-BTC. Kể từ ngày 01/01/2017 trở đi, các khoản phí, lệ phí quy định tại Quyết định 72/2013/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Không thực hiện chính sách miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan quy định tại khoản 5 Điều 20 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 109/2014/TT-BTC.
2.10. Cơ quan thuế tổ chức thực hiện pháp luật về thuế tại khu thuộc khu kinh tế cửa khẩu không đảm bảo quy định về khu phi thuế quan theo quy định hiện hành đối với tổ chức, cá nhân trong nội địa. Đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào hai khu này mà áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu có) trước ngày 01/9/2016 hiện còn tồn kho chưa bán ra, khi bán ra thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành đối với hàng hóa kinh doanh, tiêu thụ trong nước.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg: từ ngày 01/9/2016 trở đi không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
khoản 4 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg: từ 01/9/2016 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp trong trường hợp này thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Khoản 1 Điều 21 về điều khoản chuyển tiếp của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định như sau: “Dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án".
khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13) được tiếp tục thực hiện ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án nếu dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
6. Bộ Tài chính có ý kiến để các cơ quan, đơn vị được biết, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TCHQ, TCT;
- Cục QLCS;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, CST (PXNK).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
File gốc của Công văn 15120/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách nhà nước khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 15120/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách nhà nước khác áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 15120/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2016-10-25 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-25 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |