BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí | Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Về hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí:
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định:
phí, lệ phí, hóa đơn, được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng quy định tại các Nghị định đó để xử phạt.”
Khoản 2, Điều 24 quy định:
phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.”
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Điểm b Khoản 1, Điều 2 quy định người nộp thuế:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;”
Điều 108 quy định các hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
9. Sử dụng hàng hóa được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.”
Điều 1 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định phạm vi điều chỉnh:
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.”
- Tại Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
5. Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 108 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 24, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ. Trường hợp phát sinh số tiền phí, lệ phí chậm nộp vào ngân sách nhà nước thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nêu trên.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1372/TCT-CS năm 2015 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1372/TCT-CS năm 2015 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1372/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-04-14 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-14 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |