BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời Công văn ngày 21/10/2016 | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Mercedes - Benz Việt Nam.
Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ kết quả kiểm tra, giải trình của Công ty; Căn cứ theo quy định tại Điều 24, Điều 27 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010; khoản 7, Điều 1 Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 26/2/2014 và Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Cục Kiểm tra sau thông quan không chấp nhận nội dung khai báo trong trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá (không khai báo mối quan hệ đặc biệt trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai trị giá).
Trong quá trình kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra và ban hành các quyết định hành chính có liên quan, Cục Kiểm tra sau thông quan đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Tại Điều 41 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì: “Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế”.
Trân trọng./.
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, KTSTQ (03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
Hướng dẫn
Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Hướng dẫn
1) Đối với thủ tục hải quan điện tử:
1.1) Hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế:
1.1.1) Hình thức kiểm tra:
1.1.1.1) Kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá điện tử.
1.1.1.2) Kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy.
1.1.2) Mức độ kiểm tra:
1.1.2.1) Đối với hình thức kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá điện tử: Kiểm tra nội dung khai báo và mức giá khai báo.
1.1.2.2) Đối với hình thức kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy: Kiểm tra nội dung khai báo. tính chính xác của hồ sơ. tính hợp pháp của các chứng từ. tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá. mức giá khai báo.
1.2) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trị giá tính thuế.
Việc quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải tuân thủ theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá trên cơ sở Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục quy định tại Thông tư này hoặc trên cơ sở thông tin tại thời điểm quyết định, được thể hiện bằng:
1.2.1) Quyết định cập nhật Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để phân luồng hồ sơ hải quan. hoặc
1.2.2) Trực tiếp quyết định trên hệ thống khi có thông tin nghi vấn về trị giá tính thuế.
1.3) Kiểm tra trị giá:
1.3.1) Kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan điện tử và tờ khai trị giá điện tử:
1.3.1.1) Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nội dung khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá điện tử do người nhập khẩu khai báo trong đó cần chú ý kiểm tra kỹ các tiêu chí sau:
a.1) Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, phù hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hoá, như: Cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,... đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác,...
a.2) Đơn vị tính: Phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg,...), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp...) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc...).
a.3) Đối với các trường hợp tên hàng, đơn vị tính không được khai báo cụ thể, rõ ràng, không định lượng được theo quy định nêu trên, thì yêu cầu người khai hải quan khai làm rõ thêm thông tin về hàng hóa. Trường hợp người khai hải quan không khai thêm theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc khai thêm nhưng khai không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại tiết a.1 điểm 1.3.2.2 khoản này.
b) Kiểm tra mức giá khai báo: Cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá.
Cơ sở dữ liệu giá dùng để kiểm tra trị giá khai báo là các dữ liệu giá được thu thập, cập nhật, sử dụng theo quy định tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
1.3.1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Chấp nhận mức giá khai báo của người khai hải quan nếu kết quả kiểm tra không thuộc các trường hợp nêu tại tiết b điểm này.
Trường hợp không có nghi vấn về mức giá nhưng có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ theo quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm 1.3.2.2 khoản này nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận mức giá khai báo, đồng thời chuyển các nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục hồ sơ sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b) Chuyển luồng kiểm tra trị giá tính thuế sang mức kiểm tra trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Tên hàng, đơn vị tính khai báo không cụ thể, rõ ràng theo quy định nêu tại tiết a.1, a.2 điểm 1.3.1.1 khoản này.
b.2) Phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm 1.3.2.2 khoản này.
b.3) Có nghi vấn về mức giá.
1.3.2) Kiểm tra trị giá khai báo trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng văn bản giấy:
1.3.2.1) Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nội dung khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in do người nhập khẩu khai báo theo quy định tại tiết a điểm 1.3.1.1 khoản này.
b) Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ (như các phép tính số học,...). sự trung thực, phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan (như so sánh, đối chiếu giữa các điều khoản của hợp đồng,...). so sánh, đối chiếu các nội dung của hoá đơn thương mại với hợp đồng mua bán hàng hoá. so sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai trị giá điện tử in với các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
d) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này. các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để xác định trị giá khai báo.
Ví dụ: Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Mục II Chương II Thông tư này
e) Kiểm tra mức giá khai báo: Thực hiện kiểm tra mức giá khai báo theo quy định tại tiết b điểm 1.3.1.1 khoản 1 Điều này.
1.3.2.2) Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật, nếu sau khi kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ. về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế (sau đây gọi là mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ). Các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ bao gồm:
a.1) Người khai hải quan được yêu cầu khai làm rõ thêm thông tin về tên hàng, đơn vị tính nhưng người khai hải quan không khai hoặc khai không đầy đủ.
a.2) Có sự mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan và có cơ sở để xác định người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá.
Ví dụ: Có sự khác biệt về mô tả hàng hóa giữa hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán hàng hoá.
a.3) Hồ sơ hải quan và các chứng từ có liên quan không hợp pháp.
a.4) Không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ, chính xác các yếu tố của giao dịch có ảnh hưởng đến trị giá (ví dụ: không khai báo các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt. không khai báo tiền bản quyền, phí giấy phép,...).
a.5) Áp dụng không đúng trình tự các phương pháp, nội dung các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này.
a.6) Không thoả mãn một trong các điều kiện khi áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư này.
Ví dụ: Người khai hải quan không thoả mãn điều kiện về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. không thoả mãn điều kiện về thời gian khi lựa chọn hàng hoá giống hệt, tương tự đối với trường hợp áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự,...
b) Xử lý các trường hợp có nghi vấn:
b.1) Trường hợp không có nghi vấn về mức giá, nhưng có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì cơ quan hải quan chấp nhận mức giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.2) Trường hợp có nghi vấn về mức giá trừ nghi vấn nêu tại tiết b.4.7 điểm này và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì xử lý như sau:
b.2.1) Đối với mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục: Cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.1.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan hải quan xác định tại mẫu số 1 thì cơ quan hải quan ra thông báo xác định trị giá theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, thực hiện ấn định thuế theo giá đã xác định và ghi rõ trên tờ khai hải quan.
b.2.1.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan hải quan xác định tại mẫu số 1 thì người khai hải quan được thực hiện quyền tham vấn theo quy định tại Điều 26 và phải thực hiện việc bảo đảm theo quy định tại Điều 25 Thông tư này, nếu người khai hải quan muốn thông quan hàng hoá đối với các trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan thực hiện việc bảo đảm theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Mức giá để xác định khoản bảo đảm là mức giá do cơ quan hải quan đã xác định theo mẫu số 1.
b.2.2) Đối với mặt hàng ngoài Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục thì chấp nhận mức giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.3) Trường hợp có nghi vấn về mức giá tại tiết b.4.7 và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì chấp nhận mức giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan.
b.4) Các trường hợp nghi vấn về mức giá: Mặt hàng nhập khẩu được coi là có nghi vấn về mức giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tính thuế thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự, do cơ quan hải quan xác định. hoặc thấp hơn mức giá khai báo thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự (không so sánh với những lô hàng đang trong diện nghi vấn), đã được cơ quan hải quan chấp nhận theo mức giá khai báo.
Mặt hàng giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.2) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của linh kiện đồng bộ mặt hàng cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
b.4.3) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra của hàng hoá giống hệt, tương tự có trong Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục.
b.4.4) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin khác sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.5) Mặt hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn mức giá của hàng hoá giống hệt, tương tự quy định tại cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6) Trường hợp không tìm được hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự theo quy định tại Thông tư này để so sánh, kiểm tra mức giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở rộng hơn khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự, cụ thể:
b.4.6.1) Mặt hàng nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.2) Mặt hàng nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.3) Mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với mặt hàng cùng loại từ các nước, khối nước chưa phát triển, đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu giá (ví dụ: Hàng hoá nhập khẩu đang cần kiểm tra trị giá có xuất xứ từ Nhật Bản có thể so sánh với hàng cùng loại xuất xứ từ Hàn Quốc có trong cơ sở dữ liệu giá).
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
b.4.7) Hàng hoá nhập khẩu có mức giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.1 điểm này.
c) Chấp nhận mức giá khai báo đối với các trường hợp không thuộc tiết a, tiết b điểm này.
2) Đối với các trường hợp không thực hiện thủ tục hải quan điện tử:
2.1) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai báo, mức giá khai báo, tính chính xác của hồ sơ, tính hợp pháp của các chứng từ liên quan, tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 1.3.2.1 khoản 1 Điều này, nhưng thay thế tờ khai hải quan điện tử in, tờ khai trị giá điện tử in bằng tờ khai hải quan và tờ khai trị giá trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định.
2.2) Xử lý kết quả kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều này.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 29/2014/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 như sau:
...
6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
1) Nội dung kiểm tra trị giá:
a) Kiểm tra nội dung khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai trị giá do người nhập khẩu khai báo trong đó cần chú ý các tiêu chí sau:
a.1) Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, phù hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hóa (như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ) đáp ứng được yêu cầu và xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về số chỗ ngồi, nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác.
a.2) Đơn vị tính: Phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường phù hợp với tính chất loại hàng (như: m, kg), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như: thùng, hộp) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như: thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg). Đơn vị tính phải thống nhất với đơn vị tính của hàng hóa có cùng mã số quy định tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
a.3) Đối với các trường hợp tên hàng, đơn vị tính không được khai báo cụ thể, rõ ràng, không định lượng được theo quy định nêu trên, thì yêu cầu người khai hải quan khai làm rõ thêm thông tin về hàng hóa. Trường hợp người khai hải quan không khai thêm theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc khai thêm nhưng khai không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều này.
b) Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ (như: các phép tính số học). sự trung thực, phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan (như: so sánh, đối chiếu giữa các điều khoản của hợp đồng). so sánh, đối chiếu các nội dung của hóa đơn thương mại với hợp đồng mua bán hàng hóa. so sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra tính phù hợp của các chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
d) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, Thông tư số 205/2010/TT-BTC và Thông tư này. các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để xác định trị giá khai báo.
e) Kiểm tra mức giá khai báo: Cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá.
Cơ sở dữ liệu giá dùng để kiểm tra trị giá khai báo là các dữ liệu giá được thu thập, cập nhật, sử dụng theo quy định tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
2) Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế và ban hành Thông báo trị giá tính thuế (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này), đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật khi cơ quan hải quan phát hiện có một trong những mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ. về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế (sau đây gọi là mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ). Các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ bao gồm:
a.1) Người khai hải quan được yêu cầu khai làm rõ thêm thông tin về tên hàng, đơn vị tính nhưng người khai hải quan không khai hoặc khai không đầy đủ.
a.2) Có sự mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan và có cơ sở để xác định người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá.
Ví dụ: Có sự khác biệt về mô tả hàng hóa giữa hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán hàng hóa.
a.3) Hồ sơ hải quan không phù hợp với các chứng từ có liên quan.
a.4) Không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ, chính xác các yếu tố của giao dịch có ảnh hưởng đến trị giá (ví dụ: không khai báo các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ, các điều kiện về quyền định đoạt, về mối quan hệ đặc biệt).
a.5) Áp dụng không đúng nguyên tắc, trình tự, nội dung các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
a.6) Không thoả mãn một trong các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Ví dụ: Người khai hải quan không thoả mãn điều kiện về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. không thoả mãn điều kiện về thời gian khi lựa chọn hàng hóa giống hệt, tương tự đối với trường hợp áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
b) Xử lý các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn:
b.1) Trường hợp không có dấu hiệu nghi vấn về mức giá, nhưng có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ và người khai hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải phòng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.2) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn về mức giá trừ dấu hiệu nghi vấn nêu tại tiết b.4.7 điểm này và có dấu hiệu nghi vấn hoặc không có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì xử lý như sau:
b.2.1) Đối với mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp rủi ro rất cao hoặc doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC: Cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định theo Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo (mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2.1.1) Nếu người khai hải quan thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định theo Thông báo nghi vấn mức giá khai báo thì cơ quan hải quan ban hành Thông báo xác định trị giá (mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này), thực hiện ấn định thuế theo mức giá đã xác định và ghi rõ trên tờ khai hải quan.
b.2.1.2) Nếu người khai hải quan chưa thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định thì phải ghi rõ nội dung “đề nghị tham vấn”, thời gian tham vấn tại Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo. Người khai hải quan được thực hiện quyền tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này và phải thực hiện việc bảo đảm theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 và khoản 4 Điều 25 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan thực hiện việc bảo đảm, mức giá để tính khoản bảo đảm được xác định theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP, Thông tư 205/2010/TT-BTC, ghi tại Thông báo xác định mức bảo đảm (mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2.2) Đối với mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu không được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp rủi ro rất cao hoặc không được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC, đồng thời đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.2.3) Đối với mặt hàng ngoài Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá, người khai hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.3) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn về mức giá tại tiết b.4.7 điểm này, có dấu hiệu nghi vấn hoặc không có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ và người khai hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.4) Mặt hàng nhập khẩu được coi là có dấu hiệu nghi vấn về mức giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự có trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.4.2) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tính thuế thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn mức giá khai báo thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự (không so sánh với những lô hàng đang trong diện có dấu hiệu nghi vấn) đã được thông quan theo mức giá khai báo.
Mặt hàng giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.3) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của linh kiện đồng bộ mặt hàng cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
b.4.4) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.5) Mặt hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn mức giá của hàng hóa giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC để so sánh, kiểm tra mức giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.4.6.1) Mặt hàng nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.2) Mặt hàng nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.3) Mặt hàng nhập khẩu cùng nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với mặt hàng cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
b.4.7) Hàng hóa nhập khẩu có mức giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
c) Thông quan theo mức giá khai báo sau khi người khai hải quan đã nộp đủ thuế cho các trường hợp không thuộc tiết a, tiết b điểm này. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
3) Tham vấn:
3.1) Trường hợp tham vấn: Là trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo nhưng người khai hải quan chưa thống nhất với mức giá, phương pháp xác định trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định quy định tại điểm b.2.1.2 khoản 2 Điều này.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá có dấu hiệu nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá khai báo thấp hơn không quá 10% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra.
3.2) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp.
3.3) Thẩm quyền tham vấn:
3.3.1) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị.
3.3.2) Căn cứ tình hình thực tế, khả năng quản lý, khoảng cách giữa Chi cục và Cục, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố thực hiện phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn nhưng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả của công tác tham vấn, xác định trị giá tại các Chi cục.
3.4) Chuẩn bị tham vấn:
3.4.1) Người khai hải quan: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC, các thông tin dữ liệu nhằm làm rõ tính chính xác của mức giá khai báo. Cử đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian ghi tại Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
3.4.2) Cơ quan hải quan: Bố trí thời gian tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, chuẩn bị các thông tin dữ liệu để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn khi tham vấn.
3.5) Thực hiện tham vấn:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin dữ liệu đã chuẩn bị trước, doanh nghiệp chứng minh, giải thích các nội dung liên quan đến việc khai báo các yếu tố của giao dịch nhập khẩu, mức giá khai báo, cơ sở, phương pháp xác định trị giá tính thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan hải quan làm rõ các dấu hiệu nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Việc hỏi đáp trong quá trình tham vấn phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản tham vấn. Căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “mức giá tính thuế theo mức giá khai báo” hoặc “bác bỏ mức giá khai báo”, đồng thời ghi mức giá tính thuế dự kiến xác định vào biên bản tham vấn. Doanh nghiệp tham gia tham vấn vấn ghi ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định vào biên bản tham vấn. Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
3.6) Thời gian hoàn thành tham vấn và xác định trị giá tính thuế: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
3.7) Xử lý kết quả tham vấn:
3.7.1) Trường hợp người khai hải quan thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định, cơ quan hải quan ghi rõ “bác bỏ mức giá khai báo” vào biên bản tham vấn, ban hành Thông báo trị giá tính thuế và thực hiện ấn định thuế theo quy định nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
a) Trong quá trình tham vấn cơ quan hải quan phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ.
b) Người khai hải quan kê khai không chính xác các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1) Thông tin cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá khai báo không chính xác.
b.2) Thông tin mà người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
3.7.2) Cơ quan hải quan ghi rõ “mức giá tính thuế theo mức giá khai báo” vào biên bản tham vấn, ban hành Thông báo trị giá tính thuế, đồng thời phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ bác bỏ mức giá khai báo hoặc có đủ căn cứ bác bỏ mức giá khai báo nhưng người khai hải quan không thống nhất với trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định.
b) Người khai hải quan không tham gia tham vấn đúng thời gian ghi trên Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
c) Quá thời hạn yêu cầu mà người khai hải quan không cung cấp được các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung thông báo của cơ quan hải quan.
3.7.3) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm 3.7.1, điểm 3.7.2 khoản này, cơ quan hải quan tính thuế theo mức giá khai báo và ban hành Thông báo trị giá tính thuế.
3.7.4) Ngay sau kết thúc tham vấn hoặc ngày làm việc liền kề với ngày tham vấn, Cục Hải quan tỉnh, thành phố (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Cục) hoặc Chi cục hải quan (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Chi cục) ra Thông báo trị giá tính thuế.
Quy định về việc ấn định thuế và nộp số thuế ấn định được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.8) Toàn bộ các chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải quan.”*
...
Điều 27. Kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hoá đã thông quan:
1) Đối với lực lượng phúc tập tại Chi cục hải quan:
1.1) Đối tượng kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2) Nội dung kiểm tra:
1.2.1) Đối với hàng hoá xuất khẩu: Thực hiện kiểm tra theo các nội dung kiểm tra quy định tại Điều 22 Thông tư này.
1.2.2) Đối với hàng hoá nhập khẩu: Thực hiện theo các nội dung kiểm tra quy định tại Điều 24 Thông tư này.
1.3) Xử lý kết quả kiểm tra:
1.3.1) Nếu phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì bác bỏ mức giá khai báo, xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này.
1.3.2) Nếu phát hiện các nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, mức giá khai báo nhưng chưa đủ căn cứ kết luận hành vi gian lận thì chuyển các nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh, làm rõ theo quy định.
2) Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan:
2.1) Đối tượng kiểm tra: Các trường hợp có nghi vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do lực lượng phúc tập chuyển. do lực lượng kiểm tra tại khâu thông quan chuyển. do lực lượng kiểm tra sau thông quan phát hiện hoặc do đánh giá mức độ rủi ro theo mặt hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp.
2.2) Nội dung kiểm tra, trình tự kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra: Được thực hiện theo các quy định về kiểm tra sau thông quan và quy định về xác định trị giá tính thuế.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 29/2014/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 như sau:
...
7. Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hóa đã thông quan
2) Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan:
2.1) Các trường hợp kiểm tra:
2.1.1) Tại trụ sở cơ quan hải quan: Đối với hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày thông báo kiểm tra, cụ thể:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong Danh mục quản lý rủi ro về trị giá có nghi vấn và không thuộc đối tượng phải tham vấn theo quy định tại Điều 22, Điều 24 Thông tư này.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nằm trong Danh mục quản lý rủi ro về trị giá có nghi vấn.
2.1.2) Tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan chuyển. các trường hợp có nghi vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do các đơn vị nghiệp vụ chuyển. các trường hợp đã qua tham vấn nhưng vẫn còn nghi ngờ về hồ sơ, mức giá khai báo do đơn vị tham vấn chuyển.
b) Kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch để thẩm định sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
c) Kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm về trị giá do kiểm tra sau thông quan thu thập được hoặc do đánh giá mức độ rủi ro theo mặt hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Kiểm tra sau thông quan về trị giá theo chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo.
2.2) Nguyên tắc kiểm tra: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra.
2.3) Kiểm tra trị giá:
2.3.1) Kiểm tra trị giá hàng xuất khẩu:
2.3.1.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan:
a) Nội dung kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
Kiểm tra tập trung làm rõ các nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Nội dung kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản kiểm tra.
Kết thúc kiểm tra, căn cứ nội dung làm việc giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, nội dung giải trình của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá: Công chức kiểm tra (từ 02 công chức) phải lập biên bản kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp từ chối ký biên bản kiểm tra thì người lập biên bản kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu sau khi kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những sai phạm bao gồm:
b.1.1) Có sự mâu thuẫn về hồ sơ, tài liệu như: mâu thuẫn giữa các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa. mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan. mâu thuẫn giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan.
b.1.2) Hồ sơ hải quan và các chứng từ không hợp pháp.
b.1.3) Thông tin cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khẳng định mức giá khai báo hàng hóa xuất khẩu không chính xác.
b.1.4) Quá thời hạn yêu cầu giải trình mà doanh nghiệp không đến giải trình, không giải trình hoặc không giải trình được các nghi vấn của cơ quan hải quan (như: tính hợp lý của hồ sơ. tính hợp lý của mức giá khai báo và giá của mặt hàng xuất khẩu giống hệt, tương tự. nội dung giải trình của doanh nghiệp có mâu thuẫn với hồ sơ hải quan).
b.1.5) Quá thời hạn yêu cầu mà doanh nghiệp không cung cấp được hoặc cung cấp không đầy đủ các hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nguồn thông tin gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá trong số các nguồn thông tin quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều 21 Thông tư này để xác định trị giá tính thuế. Mức giá xác định không thấp hơn mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ mức trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì mức giá tính thuế là mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất sau khi quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
b.3) Chấp nhận trị giá khai báo của doanh nghiệp nếu kết quả kiểm tra không thuộc các trường hợp nêu tại tiết b.1 điểm này.
Đối với các trường hợp vẫn còn nghi vấn về mức giá khai báo, nghi vấn về hồ sơ, chứng từ. các trường hợp doanh nghiệp chưa thống nhất với nội dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
2.3.1.2) Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Nội dung kiểm tra:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin đã có, lực lượng kiểm tra sau thông quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp chứng từ tài liệu có liên quan, giải trình, làm rõ nội dung liên quan đến việc khai báo giá hàng hóa xuất khẩu:
a.1) So sánh mức giá khai báo với mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
a.2) Kiểm tra tính phù hợp giữa các nội dung trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
a.3) Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan, giữa hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu có liên quan (như: chứng từ kế toán. chứng từ do các tổ chức, cá nhân khác cung cấp. chứng từ do cơ quan hải quan thu thập).
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu sau khi kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những sai phạm bao gồm:
b.1.1) Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa không phù hợp.
b.1.2) Có sự mâu thuẫn về hồ sơ, tài liệu như: Mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan. mâu thuẫn giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan.
b.1.3) Hồ sơ hải quan và các chứng từ không hợp pháp.
b.1.4) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của của cơ quan hải quan trong thời gian kiểm tra.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nguồn thông tin gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá trong số các nguồn thông tin quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều 21 Thông tư này để xác định trị giá tính thuế. Mức giá xác định không thấp hơn mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì mức giá tính thuế là mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất sau khi quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
2.3.2) Kiểm tra trị giá hàng nhập khẩu:
2.3.2.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan:
a) Nội dung kiểm tra:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin đã có, lực lượng kiểm tra sau thông quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp chứng từ tài liệu có liên quan, giải trình, làm rõ nội dung liên quan đến việc khai báo trị giá như: các yếu tố của giao dịch nhập khẩu. mức giá khai báo. phương pháp xác định trị giá tính thuế doanh nghiệp sử dụng.
Kiểm tra tập trung làm rõ các nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Nội dung kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản kiểm tra.
Kết thúc kiểm tra, căn cứ nội dung làm việc giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, nội dung giải trình của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá: Công chức kiểm tra (từ 02 công chức) phải lập biên bản kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp từ chối ký biên bản kiểm tra thì người lập biên bản kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ mức giá khai báo và xác định trị giá tính thuế trong các trường hợp sau:
b.1.1) Trong quá trình kiểm tra phát hiện có sự mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
b.1.2) Doanh nghiệp kê khai không chính xác các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1.2.1) Người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu có thông tin xác nhận mức giá khai báo không đúng với thực tế mua bán.
b.1.2.2) Thông tin cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá giao dịch không chính xác.
b.1.2.3) Thông tin doanh nghiệp cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
b.1.3) Doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được về tính chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1.3.1) Quá thời gian yêu cầu giải trình mà doanh nghiệp không đến giải trình.
b.1.3.2) Quá thời hạn yêu cầu mà doanh nghiệp không cung cấp được hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung thông báo của cơ quan hải quan.
b.1.3.3) Doanh nghiệp không giải trình, không chứng minh được các nghi vấn của cơ quan hải quan (như: về tính hợp lý hồ sơ. mức giá khai báo hay mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. nội dung trả lời của doanh nghiệp mâu thuẫn với hồ sơ hải quan. hồ sơ, chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp khai báo hoặc xuất trình có mâu thuẫn. tính hợp lý của mức giá khai báo với mức giá của các mặt hàng giống hệt, tương tự có trên cơ sở dữ liệu giá).
Cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Mục II chương II Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
b.2) Chấp nhận mức giá khai báo của người khai hải quan nếu kết quả kiểm tra không thuộc các trường hợp nêu tại tiết b.1 điểm này.
b.3) Đối với các trường hợp vẫn còn nghi vấn về mức giá khai báo, nghi vấn về hồ sơ, chứng từ. các trường hợp doanh nghiệp chưa thống nhất với nội dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
2.3.2.2) Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Nội dung kiểm tra:
a.1) Kiểm tra tính chính xác của nội dung khai báo: kiểm tra các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá như: tên hàng, đơn vị tính. Việc kiểm tra này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư này.
a.2) Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ như các phép tính số học. kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan, giữa hồ sơ hải quan và hồ sơ kế toán. giữa hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế (như: chứng từ kế toán. chứng từ do các tổ chức, cá nhân khác cung cấp, chứng từ do cơ quan hải quan thu thập).
a.3) Kiểm tra tính chính xác của việc thanh toán trị giá hàng hóa nhập khẩu như: thanh toán giữa chứng từ kế toán, chứng từ ngân hàng với hợp đồng, hóa đơn thương mại, các khoản thanh toán khác.
a.4) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế, các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để xác định trị giá khai báo.
a.5) Kiểm tra, so sánh đối chiếu mức giá khai báo với dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra, với những mức giá khai báo của mặt hàng giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
a.6) Kiểm tra các nội dung phát sinh khác.
b) Xử lý kết quả kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24. quy định tại tiết b1, b2 điểm 2.3.2.1 Điều này.
c) Cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Mục II chương II Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo các quy định về kiểm tra sau thông quan, các quy định về xác định trị giá tính thuế.”*
3) Đối với lực lượng điều tra chống buôn lậu:
Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá như: Làm giả hồ sơ, chứng từ. móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá do lực lượng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
4) Đối với các lô hàng đã được kiểm tra trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm cả các trường hợp đã bác bỏ trị giá khai báo hoặc các trường hợp chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn nhưng lực lượng phúc tập, lực lượng kiểm tra sau thông quan, lực lượng điều tra chống buôn lậu phát hiện các sai phạm thì vẫn tiến hành xử lý hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật, thực hiện ấn định thuế và làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan, nếu có sai phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của ngành và của pháp luật.
File gốc của Công văn 10517/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về Quyết định ấn định thuế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Thuế - Phí - Lệ Phí
- Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 10517/TCHQ-KTSTQ năm 2016 về Quyết định ấn định thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 10517/TCHQ-KTSTQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2016-11-07 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Luật quản lý thuế 2006
- Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 29/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành