\r\n VIỆN KIỂM SÁT\r\n NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1381/VKSTC-V9 | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 10\r\n tháng 4 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Viện\r\nkiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
\r\n\r\nTại “Hội nghị sơ kết và tập huấn công tác kiểm\r\nsát giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự và những việc khác theo quy\r\nđịnh của pháp luật” được tổ chức ngày 15, 16 tháng 3 năm 2018, tại thành phố\r\nĐà Nẵng, Ban tổ chức hội nghị nhận được văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh\r\nKhánh Hòa, đề nghị giải đáp một số vướng mắc về thực hiện BLTTDS và Quy chế\r\ncông tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự. Theo sự phân công của đồng\r\nchí Nguyễn Thị Thủy Khiêm - Phó Viện trưởng VKSNDTC, Trưởng ban chỉ đạo và tổ\r\nchức hội nghị, Vụ kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình\r\n(Vụ 9), giải đáp một số nội dung về việc thực hiện Quy chế 364/QĐ-VKSTC ngày 02\r\ntháng 10 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Quy chế 364)\r\nnhư sau:
\r\n\r\n1. Về thực hiện quyền kiến nghị.
\r\n\r\n- Theo quy định tại Điều 4 Khoản 14\r\nQuy chế 364, khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết\r\ncác vụ, việc dân sự nếu phát hiện có vi phạm pháp luật cần phải kiến nghị, Viện\r\nkiểm sát có quyền kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện\r\ncác hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; kiến nghị Tòa án khắc phục\r\nvi phạm trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; yêu cầu, kiến nghị cơ quan,\r\ntổ chức, người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm\r\npháp luật; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện\r\npháp phòng ngừa vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực hiện các quyền\r\nyêu cầu, kiến nghị khác theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nTheo quy định này, khi phát hiện vi phạm Viện kiểm\r\nsát ban hành kiến nghị ngay, không tập hợp để 6 tháng kiến nghị chung. Việc kiến\r\nnghị ngay khi phát hiện vi phạm nhằm bảo đảm kiến nghị kịp thời, khắc phục các\r\nvi phạm đó không lặp lại.
\r\n\r\n- Về việc thời hạn Tòa án, các cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân trả lời kiến nghị.
\r\n\r\nTại Khoản 2 Điều 5 Luật Tổ chức Viện\r\nkiểm sát nhân dân quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách\r\nnhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy\r\nđịnh của pháp luật.
\r\n\r\nTuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn thời\r\nhạn Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của Viện\r\nkiểm sát nhân dân. Trường hợp vi phạm đã được Viện kiểm sát kiến nghị, nhưng\r\nkhông tiếp thu, khắc phục mà vẫn tiếp tục vi phạm thì báo cáo Viện trưởng Viện\r\nkiểm sát cấp trên trực tiếp kiến nghị với Thủ trưởng (Chánh án) chỉ đạo cấp dưới\r\nthực hiện kiến nghị của Viện kiểm sát. Nếu xét thấy cần thiết thì tổng hợp những\r\nvi phạm đã được Viện kiểm sát kiến nghị nhưng không được tiếp thu sửa chữa báo\r\ncáo Hội đồng nhân dân cùng cấp.
\r\n\r\n2. Về kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận\r\ncủa các đương sự.
\r\n\r\n- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16\r\nQuy chế 364, nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận là do bị nhầm lẫn, lừa dối,\r\nđe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì báo\r\ncáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị\r\ntheo thủ tục giám đốc thẩm.
\r\n\r\nTrường hợp chưa hết 7 ngày kể từ ngày lập biên bản\r\nhòa giải thành giữa các đương sự mà Tòa án đã ra quyết định công nhận sự thỏa\r\nthuận là vi phạm Khoản 1 Điều 212 BLTTDS.
\r\n\r\nTrong trường hợp này cần phân biệt:
\r\n\r\n+ Nếu chưa hết 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa\r\ngiải thành, nếu có đương sự thay đổi ý kiến về thỏa thuận đó, tức là nội dung của\r\nthỏa thuận trước đó đã thay đổi thì phải kháng nghị.
\r\n\r\n+ Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản\r\nhòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về thỏa thuận đó. Quyết\r\nđịnh công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ vi phạm về thời gian ban hành\r\nquyết định (ban hành trước 7 ngày), còn các nội dung khác của quyết định không\r\nvi phạm thì không kháng nghị mà chỉ ban hành kiến nghị.
\r\n\r\n3. Kiểm sát việc đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết\r\nvụ án tại phiên tòa.
\r\n\r\nKhoản 2 Điều 17 và Khoản 2 Điều 18\r\nQuy chế 364 quy định về Kiểm sát viên thực hiện việc kiểm sát đối với Hội đồng\r\nxét xử khi ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa.\r\nNội dung này cần được hiểu như sau:
\r\n\r\nKiểm sát viên phát biểu quan điểm về những chứng cứ\r\nđể làm căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án tại phiên tòa mà đương sự, Hội đồng\r\nxét xử đã đưa ra để xem xét có đúng quy định của pháp luật hay không. Phát biểu\r\nnày phải được thực hiện trước khi Hội đồng xét xử nghị án. Bởi lẽ, trong quá\r\ntrình xét xử, mọi tài liệu chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn\r\ndiện, công khai (trừ những trường hợp không được công khai); Hội đồng xét xử phải\r\nđiều hành tranh tụng, làm rõ những vấn đề còn chưa rõ....Sau đó, Kiểm sát viên\r\nphát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,\r\nThư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng (phát biểu về tố tụng) và phát\r\nbiểu ý kiến về việc giải quyết vụ án (quan điểm về giải quyết vụ án). Các phiên\r\ntòa Hội đồng xét xử phải tuân theo những quy định này (Điều 3,\r\n21, 24, 255, 247, 249, 262, 306, 320,\r\n324... BLTTDS, TTLT số 02/2016 ngày 31/8/2016 giữa VKSNDTC -\r\nTANDTC). Nếu Hội đồng xét xử không đưa ra xem xét, làm rõ những nội dung liên\r\nquan đến việc tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án mà tuyên tạm đình chỉ, đình chỉ giải\r\nquyết vụ án là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng cần phải kháng nghị. Trường\r\nhợp có căn cứ cho rằng quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại\r\nphiên tòa có vi phạm, tùy theo từng trường hợp cụ thể Kiểm sát viên báo cáo\r\nLãnh đạo Viện ban hành kháng nghị phúc thẩm (hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp\r\ntrên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm) hoặc kiến nghị cho phù hợp.
\r\n\r\nTrên đây là ý kiến của Vụ 9 về một số vấn đề về thực\r\nhiện Quy chế 364. Vụ 9 thông báo để Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa biết\r\ntham khảo, vận dụng cho phù hợp./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL.VIỆN TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 1381/VKSTC-V9 năm 2018 về giải đáp vướng mắc thực hiện quy chế nghiệp vụ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1381/VKSTC-V9 năm 2018 về giải đáp vướng mắc thực hiện quy chế nghiệp vụ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 1381/VKSTC-V9 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Thành |
Ngày ban hành | 2018-04-10 |
Ngày hiệu lực | 2018-04-10 |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |