Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 1734/KH-UBND |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan | Huyện Nhà Bè |
| Ngày ban hành | 17/08/2015 |
| Người ký | Bùi Hòa An |
| Ngày hiệu lực | 17/08/2015 |
| Tình trạng | Đã biết |
| Số hiệu | 1734/KH-UBND |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan | Huyện Nhà Bè |
| Ngày ban hành | 17/08/2015 |
| Người ký | Bùi Hòa An |
| Ngày hiệu lực | 17/08/2015 |
| Tình trạng | Đã biết |
| \r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
| \r\n Số: 1734/KH-UBND \r\n | \r\n \r\n Nhà\r\n Bè, ngày 17 tháng 8 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỰC HIỆN NĂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 3002/KH-UBND\r\nngày 19 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành\r\nKế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp\r\ntrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
\r\n\r\nCăn cứ vào đặc điểm tình hình của huyện\r\nNhà Bè và kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của Huyện\r\nnăm 2014, Ủy ban nhân dân Huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện năm vệ sinh an toàn\r\nthực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Nhà Bè với các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục tiêu chung
\r\n\r\nTăng cường công tác quản lý Nhà nước\r\nvề an toàn thực phẩm trong lĩnh vực rau, củ, quả và sản phẩm có nguồn gốc thực\r\nvật, thịt và sản phẩm từ thịt, thủy sản, đảm bảo các sản phẩm thực phẩm an toàn\r\nkhi đến tay người tiêu dùng.
\r\n\r\n2. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\n2.1. Lĩnh vực chăn nuôi và thú y
\r\n\r\n- Trên 85% cơ sở sản xuất, giết mổ,\r\nsơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn huyện được\r\nphổ biến, tập huấn, tuyên truyền các quy định nhà nước về vệ sinh thú y, an\r\ntoàn thực phẩm.
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% sản phẩm động vật,\r\ngia súc, gia cầm từ các nơi về huyện Nhà Bè được kiểm tra, giám sát.
\r\n\r\n- 100% các cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế,\r\nchế biến sản phẩm động vật trên địa bàn huyện có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ\r\nsinh an toàn thực phẩm.
\r\n\r\n- 100% cơ sở giết mổ đạt điều kiện vệ\r\nsinh thú y, an toàn thực phẩm và không có cơ sở giết mổ loại C.
\r\n\r\n- 100% phương tiện vận chuyển sản phẩm\r\nđộng vật từ cơ sở giết mổ đến chợ bán buôn là phương tiện chuyên dùng, có thiết\r\nbị bảo ôn và dàn móc treo quầy thịt; vận chuyển sản phẩm động vật từ chợ đầu mối\r\nđến các chợ truyền thống, cửa hàng kinh doanh, cơ sở sơ chế, chế biến phải chứa\r\nđựng trong các vật liệu không gỉ, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không độc,\r\nkhông mùi, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu\r\nđộc và phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường và không\r\ngây ảnh hưởng đến môi trường.
\r\n\r\n2.2. Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ\r\nthực vật
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất,\r\nsơ chế và kinh doanh rau, củ, quả được tuyên truyền phổ biến Luật an toàn thực\r\nphẩm; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định\r\nxử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\r\nvề điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế.
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất, sơ chế\r\nvà kinh doanh rau, củ, quả được kiểm tra lần đầu và không có sản phẩm của cơ sở\r\nloại C lưu thông trên địa bàn huyện.
\r\n\r\n2.3. Lĩnh vực thủy sản
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% sản phẩm thủy sản\r\ntiêu thụ tại huyện được kiểm tra, giám sát.
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% cơ sở nuôi trồng, sản\r\nxuất, chế biến thủy sản trên địa bàn huyện Nhà Bè được tập huấn, huấn luyện\r\nphương pháp nuôi trồng, chế biến thủy sản an toàn.
\r\n\r\n- Phấn đấu trên 85% người nuôi trồng,\r\nsản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thủy sản trên địa bàn huyện hiểu các quy\r\nđịnh của nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm thủy sản.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
\r\n\r\n- Rà soát, điều chỉnh phân công, phân\r\ncấp công tác thanh, kiểm tra, giám sát chuyên ngành về an toàn thực phẩm thuộc\r\nlĩnh vực nông nghiệp phù hợp với quy định.
\r\n\r\n- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung\r\ncác quy định về giám sát an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với thực\r\ntế
\r\n\r\n- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung\r\ncơ chế, chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh nông, lâm thủy sản.
\r\n\r\n2. Tổ chức thực thi cơ chế chính\r\nsách, pháp luật
\r\n\r\n2.1. Tuyên truyền, vận động và hướng\r\ndẫn sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn
\r\n\r\nTiếp tục tổ chức tuyên truyền phổ biến\r\nthực hiện Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Luật thủy sản, Pháp lệnh thú y (và\r\nLuật thú y ngay sau khi được ban hành).
\r\n\r\nTổ chức tuyên truyền phổ biến Luật an\r\ntoàn thực phẩm, đặc biệt là nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm\r\n2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm,\r\ncác Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và “chuỗi\r\nthực phẩm an toàn”.
\r\n\r\nTuyên truyền, vận động, hướng dẫn các\r\ntổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt,\r\nsản xuất sản phẩm theo chuỗi an toàn, hướng dẫn sử dụng đúng cách thuốc bảo vệ\r\nthực vật trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản\r\ntrong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt gia\r\nsúc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm.
\r\n\r\nXử lý sự cố an toàn thực phẩm, cung cấp\r\nkịp thời thông tin kiểm chứng cho người tiêu dùng.
\r\n\r\nCông khai cơ sở loại C (không đạt điều\r\nkiện bảo đảm an toàn thực phẩm), cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn, cơ sở\r\nchăn nuôi sử dụng chất cấm, cơ sở trồng trọt còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật.\r\nĐồng thời quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản\r\nphẩm an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng
\r\n\r\n2.2. Kiểm tra, giám sát
\r\n\r\nTăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,\r\nphát hiện kịp thời để chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong mua\r\nbán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thú y thủy sản, kháng sinh,\r\ncác hóa chất cấm và hạn chế sử dụng trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh\r\ndoanh nông sản, thủy sản.
\r\n\r\nKiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh\r\nthú y, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ không đảm bảo vệ sinh\r\nthú y, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc không đảm bảo\r\nvệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
\r\n\r\nTăng cường giám sát chặt chẽ nông sản,\r\nthủy sản, đảm bảo các sản phẩm thực phẩm an toàn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu\r\nthụ trên thị trường: tổ chức giám sát sản phẩm trước khi đưa ra thị trường,\r\nđánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
\r\n\r\nKiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm\r\ncác tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản\r\ntheo thông tư số 45/2014/TT- BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra,\r\nxử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra các cơ sở đã phân loại C theo\r\nquy định.
\r\n\r\n3. Tổ chức lực lượng, nâng cao\r\nnăng lực
\r\n\r\nBố trí cán bộ tham gia các lớp tập huấn\r\nvề nghiệp vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm đảm bảo đủ năng lực,\r\nkinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ theo phân công; tham gia lớp đào tạo nghiệp\r\nvụ kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm,\r\nnghiệp vụ lấy mẫu kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm.
\r\n\r\nĐầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt\r\nđộng kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Phòng Y tế
\r\n\r\n- Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị\r\nthuộc huyện triển khai hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm\r\nthuộc lĩnh vực nông nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện các giải pháp đảm bảo\r\nan toàn thực phẩm trên địa bàn Huyện.
\r\n\r\n- Chủ trì Đoàn thanh tra, kiểm tra vệ\r\nsinh an toàn thực phẩm Huyện kiểm tra các cơ sở nuôi trồng, sản xuất, giết mổ,\r\nsơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, đề xuất xử lý các hành vi\r\nvi phạm theo quy định pháp luật.
\r\n\r\n- Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân\r\nHuyện báo cáo định kỳ hàng tháng cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy\r\nban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện.
\r\n\r\n2. Phòng Kinh tế
\r\n\r\nChủ trì phối hợp với các đơn vị có\r\nliên quan tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm\r\ncho các cơ sở nuôi trồng, sản xuất, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản\r\nphẩm nông, lâm, thủy sản; hướng dẫn cơ sở áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất\r\ntốt, sử dụng các loại thuốc, hoá chất an toàn.
\r\n\r\n3. Trung tâm Y tế dự phòng
\r\n\r\n- Đẩy mạnh hoạt động thông tin truyền\r\nthông về chuỗi thực phẩm an toàn để người sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh\r\ndoanh cải thiện các điều kiện của cơ sở để tham gia chuỗi thực phẩm an toàn,\r\nngười tiêu dùng nhận biết và tiêu dùng sản phẩm chuỗi.
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch tăng cường công\r\ntác giám sát, lấy mẫu thực phẩm.
\r\n\r\n4. Trạm Thú y
\r\n\r\n- Quản lý chặt chẽ hoạt động chăn\r\nnuôi, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, xử lý nghiêm các\r\ntrường hợp vi phạm.
\r\n\r\n- Phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị\r\ntrấn chủ động kiểm tra, phát hiện, xử lý các cơ sở giết mổ trái phép, các điểm\r\nkinh doanh gia cầm sống trái phép.
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch thực hiện lấy mẫu\r\ngiám sát tồn dư hoá chất, kháng sinh, ô nhiễm vi sinh trong thịt gia súc, gia cầm\r\nkinh doanh trên địa bàn huyện.
\r\n\r\n5. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
\r\n\r\n- Chỉ đạo các Ban quản lý chợ trên địa\r\nbàn thực hiện nâng cấp quầy kinh doanh thực phẩm để cải thiện điều kiện kinh\r\ndoanh thực phẩm, tiến hành tự kiểm tra, giám sát các hộ kinh doanh thực phẩm,\r\nkiên quyết không để xảy ra tình trạng buôn bán các loại thực phẩm kém chất lượng,\r\nquá hạn sử dụng, không có nguồn gốc xuất xứ.
\r\n\r\n- Phối hợp các đơn vị có liên quan tổ\r\nchức truyền thông rộng rãi trong cộng đồng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm\r\ntrong lĩnh vực nông nghiệp, phòng chống ngộ độc thực phẩm.
\r\n\r\n6. Đài Truyền thanh
\r\n\r\nPhối hợp Trung tâm Y tế dự phòng và Ủy\r\nban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong\r\nnhân dân những kiến thức và hoạt động liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm,\r\nqua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm để\r\nngười dân có biện pháp chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nKinh phí từ Chương trình Mục tiêu quốc\r\ngia, kinh phí thành phố cấp, kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và kinh\r\nphí xã hội hóa.
\r\n\r\nV. CHẾ ĐỘ THÔNG\r\nTIN, BÁO CÁO
\r\n\r\nCác đơn vị gửi kế hoạch, báo cáo kết\r\nquả thực hiện và đề xuất biện pháp quản lý về Ủy ban nhân dân Huyện thông qua\r\nPhòng Y tế huyện Nhà Bè trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Thành phố./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
| \r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
| Số hiệu | 1734/KH-UBND |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan | Huyện Nhà Bè |
| Ngày ban hành | 17/08/2015 |
| Người ký | Bùi Hòa An |
| Ngày hiệu lực | 17/08/2015 |
| Tình trạng | Đã biết |
Văn bản gốc đang được cập nhật