BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013 |
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015;
2. Nguồn vốn thực hiện Chương trình gồm: vốn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn vay ODA và vốn viện trợ nước ngoài); vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội khác.
Điều 2. Nguồn kinh phí và nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Chương trình
Hỗ trợ các nhiệm vụ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường để xây dựng dự án; thực hiện các hoạt động xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; kiểm tra, nghiệm thu dự án, cụ thể:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
- Chi quản lý Chương trình.
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
2. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, thực hiện huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật. Phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
1. Định mức chi được quy định như sau:
b) Trường hợp nội dung chi thực hiện các dự án chưa có định mức, đơn giá thì căn cứ mục tiêu của Chương trình, khối lượng công việc và giá cả thị trường để lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật.
a) Hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng kinh phí đối với dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Hỗ trợ không quá 20% tổng kinh phí đối với dự án thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
1. Tiêu chí về danh mục dự án được ưu tiên hỗ trợ vốn:
Các làng nghề phải đáp ứng một (01) trong ba (03) tiêu chí sau đây:
- Làng nghề đã được công nhận, hiện đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng và địa phương đã có khu/cụm công nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung hoặc đã phê duyệt quy hoạch khu/cụm công nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung để di dời các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo các quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Dự án cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu:
- Các khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu nằm gần khu dân cư, trường học và các khu vực công ích khác.
- Ưu tiên đô thị có nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và xả thải trực tiếp ra lưu vực sông trong các đề án bảo vệ môi trường 03 lưu vực sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu; Quyết định số 187/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc "Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020"; Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc Phê duyệt "Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020";
- Những dự án đã được phê duyệt và đã có cam kết cho vay vốn ODA của nhà tài trợ.
a) Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng áp dụng theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; các khu vực gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng áp dụng theo quy định tại Điều 92 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các quy định pháp luật liên quan khác.
Các dự án được xem xét hỗ trợ vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:
b) Dự án chưa có kinh phí thực hiện và địa phương cam kết bố trí đầy đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án.
d) Ưu tiên hỗ trợ vốn đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung ương.
Điều 5. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí Chương trình
1. Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm:
Khi xây dựng nhiệm vụ, dự án phải căn cứ vào định mức chi và mức hỗ trợ; tiêu chí, điều kiện hỗ trợ vốn của Chương trình quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch này, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện dự án đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, nhu cầu kinh phí thực hiện dự án do ngân sách địa phương chủ động bố trí và các nguồn vốn huy động, đóng góp hợp pháp khác;
c) Căn cứ tổng mức kinh phí Chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí của Chương trình, cả về cơ cấu và mức hỗ trợ cho các Bộ; nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, tiêu chí, điều kiện hỗ trợ và mức hỗ trợ; gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
a) Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, địa phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo mã số sau:
Mã số 0452 - Dự án 2: Cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
3. Quyết toán kinh phí:
Định kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc theo giai đoạn (đối với dự án chưa hoàn thành) hoặc nghiệm thu kết thúc dự án (đối với dự án kết thúc) theo quy chế kiểm tra nghiệm thu của cơ quan quản lý Chương trình ban hành để làm cơ sở thanh toán, quyết toán kinh phí của dự án;
b) Đối với dự án bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển:
1. Bộ Tài nguyên và Môi truờng:
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các nhà tài trợ nước ngoài đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; cung cấp báo cáo thực hiện Chương trình cho các Nhà tài trợ theo Hiệp định đã ký (nếu có);
d) Chủ trì xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ, dự án được giao theo danh mục quy định tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg (mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và dự toán kinh phí, phân kỳ vốn thực hiện từng năm);
e) Chủ trì xây dựng, phổ biến, hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, đánh giá tác động các dự án theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
h) Định kỳ có báo cáo gửi các đơn vị liên quan theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
a) Chịu trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình (mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, dự toán kinh phí và phân kỳ vốn thực hiện từng năm);
c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Chương trình đã được giao theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo kế hoạch được duyệt; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, không thất thoát và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Huy động sự đóng góp từ các thành phần kinh tế tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quy định của pháp luật;
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào nhiệm vụ, dự án của Chương trình, trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương, cân đối, bố trí vốn kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình.
5. Chế độ báo cáo: Định kỳ 06 tháng, năm, kết thúc nhiệm vụ, dự án, các đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp gửi báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương (thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 cùng năm, báo cáo năm gửi chậm nhất vào cuối tháng 2 năm sau.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thế Phương
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Thành viên BCĐ Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ TN&MT, Bộ KH&ĐT;
- Các đơn vị thuộc các Bộ: TC, KH&ĐT, TN&MT;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu VT Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT.
MỘT SỐ MỨC CHI ĐANG THỰC HIỆN ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BTC-BKHĐT-BTNMT ngày 08 tháng 10 năm 2013 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư)
TT | Nội dung | Văn bản hiện hành | ||||||||||||||||||||||||
1 |
a |
b |
c |
2 |
3 |
a |
b |
Khi Nhà nước ban hành các chế độ tài chính mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, thay thế các văn bản trên đây thì mức chi thực hiện Chương trình được chuyển đổi tương ứng. Từ khóa: Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT, Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT, Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch 28 2013 TTLT BTNMT BTC BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT File gốc của Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật. Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |