BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2016/TTLT-BGTVT-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016 |
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế để thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
Thông tư này hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế để thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế để thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
1. Tài sản thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (sau đây gọi là kết cấu hạ tầng đường sắt) được Nhà nước cấp kinh phí quản lý, bảo trì hàng năm gồm:
thoát nước, cọc tiêu, biển báo.
c) Công trình đường ngang.
đ) Công trình kiến trúc: nhà ga, nhà Điều hành giao thông vận tải đường sắt, kho ga, chòi gác, ke ga, hệ thống cấp, thoát nước.
g) Công trình phụ trợ phục vụ vận tải đường sắt: bãi hàng, đường bộ chuyên dùng vào ga và bãi hàng, quảng trường ga, tường rào.
i) Thiết bị và các công trình phụ trợ khác liên quan đến công trình nêu tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h nêu trên.
2. Trường hợp kết cấu hạ tầng đường sắt được chuyển nhượng có thời hạn thì Nhà nước không cấp kinh phí quản lý bảo trì cho tài sản được chuyển nhượng mà thực hiện việc quản lý, bảo trì theo hợp đồng ký kết.
Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế đường sắt do Nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Sửa chữa định kỳ và đột xuất kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Chi phí quản lý dự án cho các công việc nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều này;
a) Kiểm tra, quan trắc, kiểm định, thẩm tra, thẩm định, tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và tư vấn khác trong trường hợp công trình thực hiện có yêu cầu hoặc cần thiết; kiểm toán, quyết toán.
c) Chi phí bảo quản vật tư thu hồi giữ lại để sử dụng lại (chưa xuất dùng vào công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo Khoản 3 Điều 12 Thông tư này).
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên; công tác kiểm tra, quan trắc kiểm định kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý dự án thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3. Đối với sản phẩm, dịch vụ có tính chất tư vấn có giá trị trên 500 triệu đồng thực hiện theo phương thức đấu thầu; từ 500 triệu đồng trở xuống nếu không đáp ứng đủ các Điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng
quy định của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu được nhận đặt hàng bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt phải thỏa mãn Điều kiện quy định tại Điều 21, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ) và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt.
quy định hiện hành trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Trên cơ sở đó, Tổng công ty thực hiện ký hợp đồng đặt hàng với nhà thầu theo quy định.
quy định của pháp luật.
quy định tại Khoản 2, Điều 22, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Hợp đồng đặt hàng được Điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Điều 23, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc lập, giao kế hoạch quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập dự toán chi ngân sách Nhà nước nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế đường sắt theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này trình Bộ Giao thông vận tải trước 15 tháng 7 hàng năm. Bộ Giao thông vận tải xem xét và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm sau của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
quy định. Bộ Giao thông vận tải được để lại phân bổ từ 1% đến 2% trên tổng số kinh phí được giao để dự phòng khắc phục bão lũ, thời hạn phân bổ chậm nhất đến 31 tháng 10 hàng năm.
quy định tại Điều 4 Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trường hợp hết năm không sử dụng hết, số kinh phí còn lại được xử lý theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1. Tạm ứng, thanh toán nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế đường sắt theo phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
a) Hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước lần đầu bao gồm: Quyết định giao dự toán chi của Bộ giao thông vận tải; hợp đồng đặt hàng giữa Tổng công ty đường sắt Việt Nam và nhà thầu thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
c) Thanh toán: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán của hợp đồng, Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập hồ sơ đề nghị thanh toán và gửi Kho bạc Nhà nước, gồm:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng hoàn thành giữa Tổng công ty đường sắt Việt Nam và nhà thầu;
- Giá, đơn giá do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; mức trợ giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định;
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
quy định.
d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tạm ứng, thanh toán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và các quy định, hướng dẫn khác có liên quan.
a) Mức tạm ứng
- Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và nhưng Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng, mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện.
Việc thu hồi tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán lần cuối cùng của năm kế hoạch.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ tài chính, giá và đơn giá công việc được duyệt, Tổng công ty đường sắt Việt Nam thực hiện tạm ứng, thanh toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đường sắt cho các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chi khác (ngoài nhiệm vụ chi đã được quy định về tạm ứng, thanh toán tại Điều 10 Thông tư này) theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và các hướng dẫn khác có liên quan. Mức tạm ứng và thời gian thu hồi tạm ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
1. Toàn bộ vật tư thay ra trong quá trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt Tổng công ty đường sắt Việt Nam có trách nhiệm thu hồi, thành lập Hội đồng để phân loại vật tư có khả năng sử dụng lại và vật tư không sử dụng lại được; Bảo quản, theo dõi cả về số lượng và phản ánh giá trị của vật tư thu hồi trên sổ sách kế toán. Chậm nhất 01 tháng từ khi thu hồi, Tổng công ty phải lập phương án sử dụng trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
quy định. Trường hợp để vật tư thu hồi tồn đọng quá thời gian nêu trên, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả tiền bảo quản.
quy định.
5. Tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý vật tư thu hồi thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt sau khi trừ đi chi phí thu hồi, bảo quản, thanh lý, nhượng bán Tổng công ty đường sắt Việt Nam có trách nhiệm nộp vào ngân sách trung ương trong thời gian 01 tháng kể từ thời Điểm hoàn thành nhượng bán; trường hợp chậm nộp thì phải chịu thêm lãi suất chậm nộp tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời Điểm gần nhất cho số tiền và thời gian chậm nộp. Số tiền nộp ngân sách Nhà nước được cân đối 100% cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam:
quy định.
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
a) Thông báo kế hoạch kiểm tra quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế đường sắt cho Tổng công ty đường sắt Việt Nam và gửi Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.
quy định.
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Trường hợp có sự chênh lệch so với số liệu quyết toán kinh phí bảo trì hàng năm của cơ quan có thẩm quyền, phải Điều chỉnh số liệu quyết toán hàng năm theo quyết toán dự án hoàn thành.
quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
1. Khi kiểm tra, thẩm định quyết toán, cơ quan kiểm tra, thẩm tra quyết toán được quyền xuất toán các Khoản chi sai quy định, chi không đúng chế độ và chi không nằm trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Số tiền xuất toán được xử lý theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016; áp dụng từ năm tài chính 2016 và thay thế Thông tư số 167/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo PCTN TW;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ GTVT, Tài Chính;
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Vụ PC, NSNN, QLG, KBNN);
- Các đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (Vụ PC, KCHTGT, QLDN, Cục ĐSVN, TCT ĐSVN);
- Website Bộ TC, Bộ GTVT;
- Lưu: VT, Cục TCDN (Bộ Tài chính);
- Lưu: VP, Vụ TC (Bộ GTVT).
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính)
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐƯỜNG SẮT
Số TT | Nhiệm vụ | Đơn vị tính | Số lượng, khối lượng | Dự toán chi ngân sách nhà nước | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I 1 2 n | Sản phẩm thứ nhất Sản phẩm thứ n |
II 1 2 n | Sản phẩm thứ nhất Sản phẩm thứ n |
III 1 2 n | Khắc phục sự cố công trình 1 Khắc phục sự cố thứ n |
IV |
V 1 2 n | Kiểm tra quan trắc công trình đường sắt ….. |
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 10/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính) PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐƯỜNG SẮT
|