BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014 |
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
tổ chức của Bộ Tài chính;
Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) được phê duyệt tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Trí thức trẻ tình nguyện tham gia Đề án (sau đây gọi tắt là Đội viên).
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đề án.
Đề án
a) Chi thông tin, tuyên truyền về Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đề án; chi tổ chức tập huấn triển khai đối với các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án.
d) Chi tổ chức điều tra khảo sát xác định nhu cầu bố trí sử dụng trí thức trẻ tại các xã thuộc phạm vi của Đề án trên toàn quốc;
g) Chi tổ chức đưa đội viên về các xã để ổn định sinh hoạt và công tác;
Đề án tại các tỉnh thuộc phạm vi của Đề án;
kết quả công tác của đội viên trong thời gian làm việc tại các xã; gồm: Chi nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách của nhà nước đối với Đội viên; chi xây dựng phiếu hỏi, phỏng vấn, chi tổ chức điều tra dư luận xã hội về hiệu quả của Đề án và cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc tăng cường trí thức trẻ tình nguyện về công tác tại các xã;
Đề án;
triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của Đề án và các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Đề án.
2.1. Chi trả trực tiếp cho các đội viên sau khi được tăng cường về cơ sở gồm:
b) Chi hỗ trợ, trợ cấp cho đội viên theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
- Trường hợp đội viên Đề án có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
- Được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương (chỉ áp dụng đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nước ngọt và sạch theo mùa).
d) Thanh toán công tác phí cho đội viên theo chế độ hiện hành.
a) Khảo sát và lập danh sách các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án có nhu cầu tăng cường đội viên về công tác.
Đề án đối với cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
e) Chi kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện Đề án của địa phương.
1. Chi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, họp, chế độ công tác phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
hỗ trợ tiền ăn và các chế độ khác trong thời gian tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho Đội viên trước khi bố trí về xã công tác) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ủy ban nhân dân xã nơi Đội viên công tác chi trả và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước.
thẩm quyền phê duyệt.
Đề án
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí các nhiệm vụ do các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch triển khai Đề án, các cơ quan được phân công thực hiện từng nội dung công việc cụ thể có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chi tiết theo từng nội dung chi, cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và thống nhất với Bộ Nội vụ trước khi tổng hợp vào dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với kinh phí liên quan đến tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương chi trả trực tiếp cho các Đội viên: Các địa phương căn cứ số lượng Đội viên và chế độ quy định để xác định nhu cầu kinh phí và tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của địa phương; sau khi sử dụng nguồn cải cải cách tiền lương của địa phương nhưng chưa đảm bảo được nhu cầu, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung theo quy định (trong quá trình tổ chức, thực hiện, địa phương căn cứ vào số lượng đội viên Đề án thực tế, tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của địa phương báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định). Các Đội viên trực tiếp nhận tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương tại xã nơi công tác.
Đề án có nhu cầu tăng cường đội viên về công tác; chi tổ chức các hội nghị triển khai thực hiện Đề án đối với cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; chi kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Đề án của địa phương, Sở Nội vụ các tỉnh thực hiện Đề án tổng hợp, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.
ương 3.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các quy định tại Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm nội dung sau:
Đề án do cơ quan chủ trì ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp thực hiện một số công việc trong quá trình thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp. Chứng từ làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện lưu giữ theo quy định hiện hành. Trường hợp thuê ngoài, thực hiện theo các quy định hiện hành về mua bán, cung cấp dịch vụ.
1. Bộ Nội vụ (cơ quan thường trực Đề án) tổ chức xây dựng Kế hoạch triển khai và phân công công việc thực hiện Đề án cho các Bộ, cơ quan Trung ương để làm cơ sở thực hiện các nội dung chi do ngân sách Trung ương đảm bảo.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2014.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 68/2014/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 68/2014/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 68/2014/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-05-21 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-04 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |